Fenohexal 160mg

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký:
Nhóm dược lý:
Thành phần: Fenofibrate
Fenofibrate
Fenofibrate
Fenofibrate
Dạng bào chế:
Quy cách đóng gói:
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất:
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Tran Bong Son
Biên tập viên: Trang Pham
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:
Chỉ dùng cho người lớn. FenoHEXAL là thuốc có tác dụng làm giảm mỡ máu trong trường hợp rối loạn chuyển hóa chất béo (hạ lipid máu). Điều trị tăng cholesterol và triglyceride máu đơn thuần hay kết hợp (rối loạn lipid máu tuýp IIa, IIb, IV, hoặc là các rối loạn lipid tuýp III và V mặc dù chỉ có một số bệnh nhân được điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng) ở những bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn kiêng hoặc các liệu pháp không dùng thuốc khác (ví dụ như giảm cân, tăng cường vận động), đặc biệt khi có các yếu tố nguy cơ rõ rệt đi kèm. Điều trị tăng lipoprotein máu thứ phát nếu tăng lipoprotein máu vẫn còn mặc dù đã điều trị hiệu quả bệnh ban đầu (rối loạn lipid máu trong đái tháo đường). Cần tiếp tục duy trì chế độ ăn kiêng khi điều trị. Cho đến nay đã có các nghiên cứu lâm sàng chứng minh hiệu quả của finofibrate trong điều trị phòng ngừa các biến chứng của xơ vữa động mạch nguyên phát và thứ phát.

Chống chỉ định:

- Mẫn cảm với fenofibrate hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Rối loạn chức năng gan nặng.
- Rối loạn chức năng thận.
- Da mẫn cảm với ánh sáng (phản ứng dị ứng hoặc nhiễm độc với ánh sáng) trong quá trình điều trị với fenofibrate hoặc các thuốc khác có cấu trúc tương tự và đặc biệt là với ketoprofen.
- Bệnh sỏi thận.
- Phụ nữ có thai và cho con bú
- Bệnh túi mật
- Trẻ em. Nếu không có chỉ định nào khác của bác sỹ, không dùng thuốc này cùng với các thuốc hạ cholesterol khác (statin hoặc fibrate). Thuốc này có chứa sucrose, không nên dùng thuốc nếu mẫn cảm với fructose, không dung nạp galactose hoặc glucose hoặc khi thiếu sucrose-isomaltase (rối loạn chuyển hóa hiếm gặp).

Tương tác thuốc:


Tác dụng ngoại y (phụ):
Cũng như mọi thuốc khác, FenoHexal® có thể gây ra các tác dụng phụ. Đường tiêu hóa: Các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như: đau bụng, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đầy hơi. Những tác dụng này thường nhẹ, hầu hết xảy ra ở giai đoạn đầu điều trị và trở về bình thường mà không cần phải ngưng điều trị. Trên da: rộp đỏ da, ngứa, phát ban. Những tác dụng phụ này biến mất sau khi ngưng sử dụng thuốc. Trường hợp hiếm-thậm chí sau sử dụng vài tháng không có biến chứng vẫn có thể xảy ra hiện tượng mẫn cảm với ánh sáng với biểu hiện đỏ da, ngứa, hình thành nốt phồng rộp hay nổi cục trên những vùng da tiếp xúc với ánh sáng hay tia tử ngoại. Nếu thấy có những biểu hiện trên, nên ngừng sử dụng thuốc. Sau khi ngưng sử dụng thuốc, các triệu chứng trên sẽ biến mất. Trên gan: Trong quá trình điều trị với FenoHexal® có thể xảy ra tăng nhẹ các enzyme gan (SGOT và SGPT). Trường hợp rất hiếm có thể xảy ra viêm gan với biểu hiện vàng da, vàng mắt. Cũng có báo cáo về hình thành sỏi thận khi sử dụng FenoHexal®. Trên cơ: Cũng như với các thuốc hạ lipid máu khác, các trường hợp hiếm về tổn thương cơ với các triệu chứng như đau cơ, yếu cơ, và cứng cơ, các trường hợp rất hiếm xảy ra cơn cơ niệu kịch phát đã được báo cáo. Nếu xảy ra các biểu hiện trên, bác sỹ sẽ xác định nồng độ enzyme cơ creatine phosphokinase (CPK) trong máu. Các tác dụng phụ khác: Đã có báo cáo về giảm ham muốn tình dục, rụng tóc. Trong quá trình điều trị với FenoHexal® có thể xảy ra tăng nhẹ một số chỉ số huyết học (creatinine huyết thanh và ure huyết thanh) cũng như là tăng nhẹ sắc tố hồng cầu (haemoglobin) và bạch cầu. Trường hợp rất hiếm thấy xuất hiện các bệnh về phổi đã được báo cáo. Trường hợp cá biệt có tăng homocysteine. Nếu xảy ra các tác dụng phụ, khuyên bệnh nhân hãy ngưng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sỹ.

Chú ý đề phòng:
Nếu không có chỉ dẫn nào khác của bác sỹ thì mỗi ngày dùng 1 viên FenoHexal® 160 mg. Liều lượng này được áp dụng cho cả người già. Dạng bào chế này không thích hợp với những bệnh nhân suy thận. Không dùng thuốc cho trẻ em.

Liều lượng:
Nếu không có chỉ dẫn nào khác của bác sỹ thì mỗi ngày dùng 1 viên FenoHexal® 160 mg. Liều lượng này được áp dụng cho cả người già. Dạng bào chế này không thích hợp với những bệnh nhân suy thận. Không dùng thuốc cho trẻ em.

Bảo quản:




THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: FENOFIBRATE

Tên khác:
Fenofibrat

Thành phần:
Fenofibrate

Tác dụng:
- Fenofibrate có thể làm giảm cholesterol máu đến 20-25% và giảm triglyceride máu đến 40-50%.

Giảm cholesterol máu do giảm các cấu phần gây xơ vữa động mạch tỉ trọng thấp (VLDL và LDL). Thuốc cải thiện sự phân bổ cholesterol trong huyết tương bằng cách giảm tỉ lệ cholesterol toàn phần/cholesterol HDL, tỉ lệ này thường tăng cao trong bệnh lý tăng lipid máu gây xơ vữa động mạch.

Mối liên quan giữa tăng cholesterol máu và xơ vữa động mạch đã được xác nhận, cũng như mối liên quan giữa xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành. Nồng độ HDL thấp gắn liền với nguy cơ tăng bệnh mạch vành. Fenofibrate làm tăng đáng kể nồng độ HDL cholesterol từ 10-30% cho bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị là 40 mg/dl bất chấp nồng độ ban đầu. Nồng độ triglyceride tăng liên quan đến tăng nguy cơ ở mạch máu, nhưng mối liên quan này độc lập với các mối liên quan ở trên. Ngoài ra, các triglyceride có thể liên quan đến tiến trình gây xơ vữa động mạch cũng như gây huyết khối.

- Trường hợp cholesterol ngoài mạch máu, khi điều trị dài hạn, sẽ giảm đáng kể, thậm chí khỏi hoàn toàn.

- Tác động bài acid uric niệu đã được chứng minh ở những bệnh nhân tăng lipid máu, làm giảm acid uric máu khoảng 25%.

- Fenofibrate làm tăng apoprotein A1 và giảm apoprotein B, cải thiện tỉ lệ apo A1/apo B, đây cũng là một yếu tố gây xơ vữa động mạch.

- Tác động chống kết tập tiểu cầu của fenofibrate đã được chứng minh trong thử nghiệm trên động vật, sau đó trên người qua các thử nghiệm lâm sàng biểu hiện qua sự giảm kết tập ADP, acid arachidonic và epinephrin.

Qua kích hoạt thụ thể PPAR kiểu a (peroxysome proliferation activated receptor of type a), fenofibrate làm tăng tiêu giải lipid và đào thải các tiểu phân giàu triglyceride bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein C III.

Chỉ định:
Dùng cho người lớn

Tăng cholesterol máu type IIa và tăng triglyceride máu nội sinh, đơn thuần (type IV) hay kết hợp (type IIb và III): 
- khi mà chế độ ăn kiêng thích hợp và đều đặn tỏ ra không hiệu quả. 

Quá liều:
Ðiều trị triệu chứng.

Chống chỉ định:
Tuyệt đối:

- Suy gan nặng.

- Suy thận nặng.

- Phối hợp với các fibrate khác.

- Trẻ em (Trẻ em có dạng viên 67mg).

Tương đối:

- Phối hợp với các thuốc ức chế men HMG Co-A reductase.

- Phụ nữ cho con bú.





Tác dụng phụ:
- Cũng như đối với các thuốc fibrate khác, những trường hợp tổn thương cơ (đau cơ lan tỏa, nhạy đau, yếu cơ) cũng như các trường hợp ngoại lệ bị tiêu cơ, đôi khi nặng, đã được báo cáo. Thường thì sẽ khỏi sau khi ngưng thuốc.

- Một số tác dụng ngoại ý khác, thường ít gặp hơn và nhẹ hơn, cũng được báo cáo như rối loạn tiêu hóa dạng khó tiêu, tăng transaminase, phản ứng da như ban, ngứa, mề đay, nhạy cảm với ánh sáng hiếm khi được báo cáo. Trong một vài trường hợp, ngay cả sau rất nhiều tháng dùng thuốc không có tác dụng phụ nào cả, xảy ra nhạy cảm với ánh sáng ở da như phát ban, bóng nước, chàm ở những vùng da tiếp xúc với ánh nắng hay tia UV nhân tạo (đèn UV).

Hiện chưa có nghiên cứu có kiểm soát ghi nhận các tác dụng ngoại ý khi dùng dài hạn và nhất là nguy cơ gây sỏi mật.

Thận trọng:
Chú ý đề phòng:



- Các tổn thương ở cơ, kể cả trường hợp hiếm gặp là tiêu cơ vân, được ghi nhận với fenofibrate. Các tổn thương này thường xảy ra hơn trong trường hợp bệnh nhân bị giảm albumin máu.

Khi bị tổn thương cơ sẽ gây đau cơ, nhạy đau ở cơ và/hoặc tăng đáng kể CPK có nguồn gốc cơ (trên 5 lần giá trị bình thường): trong những trường hợp này, phải ngưng thuốc.

Ngoài ra, nguy cơ bị tổn thương cơ tăng lên nếu có phối hợp với thuốc khác thuộc nhóm fibrate hay thuốc ức chế men HMG Co-A reductase.



Thận trọng lúc dùng:



Nếu sau một thời gian sử dụng (3-6 tháng) mà lipid máu vẫn chưa giảm như mong muốn, nên xem xét đến một biện pháp bổ sung hay điều trị khác.

Tăng tạm thời transaminase được ghi nhận ở một số bệnh nhân, do đó:

- Nên kiểm tra transaminase định kỳ mồi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị.

- Ngưng điều trị nếu ASAT và ALAT tăng trên 3 lần giá trị bình thường.

Trường hợp dùng phối hợp với thuốc chống đông dạng uống, nên tăng cường theo dõi INR và prothrombine.



LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ



Lúc có thai:

Không có dữ liệu tin cậy về tác dụng gây quái thai khi thử nghiệm trên động vật.

Trên lâm sàng, cho đến nay không có báo cáo nào về tác dụng gây dị dạng hay độc tính trên phôi thai. Tuy nhiên các số liệu chưa đủ để loại trừ hẳn mọi nguy cơ.

Không chỉ định các thuốc fibrate cho phụ nữ có thai, ngoại trừ trường hợp tăng triglyceride máu nhiều (trên 10g/l) mà không thể điều chỉnh được bằng chế độ ăn kiêng và những trường hợp có nguy cơ bị viêm tụy cấp.

Lúc nuôi con bú:

Do thiếu dữ liệu về việc fenofibrate có đi qua sữa mẹ hay không, nên tránh dùng thuốc này trong thời gian cho con bú mẹ.

Tương tác thuốc:
Chống chỉ định:

Các fibrate khác: nguy cơ tăng tác dụng ngoại ý kiểu gây tiêu cơ vân và đối kháng về mặt dược lực giữa hai thuốc.

Không nên phối hợp:

Thuốc ức chế men HMG Co-A reductase: nguy cơ tăng tác dụng ngoại ý kiểu gây tiêu cơ vân.



Thận trọng khi phối hợp:

Thuốc chống đông dạng uống: tăng tác dụng của thuốc chống đông dạng uống và nguy cơ gây xuất huyết (do cạnh tranh gắn kết với protein huyết tương).

Tăng cường kiểm tra INR và giá trị prothrombine. Chỉnh liều thuốc chống đông dạng uống trong thời gian phối hợp với fenofibrate và sau khi ngưng thuốc này 8 ngày.

Cũng thận trọng tương tự khi chuyển sang dùng một thuốc fibrate khác, mức độ thận trọng thì tùy theo loại thuốc sử dụng.

Dược lực:
Thuốc giảm cholesterol máu và giảm triglyceride máu thuộc nhóm fibrate.

Dược động học:
Hoạt chất nguyên vẹn không được tìm thấy trong huyết tương. Chất chuyển hóa chủ yếu trong huyết tương là acid fenofibric.

Ðạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống thuốc 5 giờ. Nồng độ trung bình trong huyết tương là 15 mcg/ml sau khi uống 1 viên Fenofibrate 200mg/ngày. Trên cùng một người, nồng độ của thuốc trong huyết tương ổn định khi điều trị liên tục.

Acid fenofibric gắn kết mạnh với albumin huyết tương và có thể đẩy vitamin K ra khỏi vị trí gắn kết với protein và do đó tăng cường tác động của các thuốc chống đông dạng uống.

Thời gian bán thải của acid fenofibric là 20 giờ.

Ðào thải chủ yếu qua nước tiểu: thuốc được đào thải toàn bộ sau 6 ngày. Fenofibrate chủ yếu được đào thải dưới dạng acid fenofibric và dẫn xuất glucuronic liên hợp của chất này.

Không có tình trạng tích lũy thuốc.

Acid fenofibric không được đào thải do thẩm tách máu.

Cách dùng:
Phối hợp với chế độ ăn kiêng, thuốc được sử dụng điều trị triệu chứng dài hạn, do đó hiệu quả phải được kiểm soát định kỳ. 


Mô tả:


Bảo quản:
Nơi khô mát dưới 28°C, tránh ánh sáng trực tiếp.





+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Fenohexal 160mg Fenohexal 160mgProduct description: Fenohexal 160mg : Chỉ dùng cho người lớn. FenoHEXAL là thuốc có tác dụng làm giảm mỡ máu trong trường hợp rối loạn chuyển hóa chất béo (hạ lipid máu). Điều trị tăng cholesterol và triglyceride máu đơn thuần hay kết hợp (rối loạn lipid máu tuýp IIa, IIb, IV, hoặc là các rối loạn lipid tuýp III và V mặc dù chỉ có một số bệnh nhân được điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng) ở những bệnh nhân không đáp ứng với chế độ ăn kiêng hoặc các liệu pháp không dùng thuốc khác (ví dụ như giảm cân, tăng cường vận động), đặc biệt khi có các yếu tố nguy cơ rõ rệt đi kèm. Điều trị tăng lipoprotein máu thứ phát nếu tăng lipoprotein máu vẫn còn mặc dù đã điều trị hiệu quả bệnh ban đầu (rối loạn lipid máu trong đái tháo đường). Cần tiếp tục duy trì chế độ ăn kiêng khi điều trị. Cho đến nay đã có các nghiên cứu lâm sàng chứng minh hiệu quả của finofibrate trong điều trị phòng ngừa các biến chứng của xơ vữa động mạch nguyên phát và thứ phát.GT GT87636


Fenohexal 160mg


Chi dung cho nguoi lon. FenoHEXAL la thuoc co tac dung lam giam mo mau trong truong hop roi loan chuyen hoa chat beo (ha lipid mau). Dieu tri tang cholesterol va triglyceride mau don thuan hay ket hop (roi loan lipid mau tuyp IIa, IIb, IV, hoac la cac roi loan lipid tuyp III va V mac du chi co mot so benh nhan duoc dieu tri trong cac thu nghiem lam sang) o nhung benh nhan khong dap ung voi che do an kieng hoac cac lieu phap khong dung thuoc khac (vi du nhu giam can, tang cuong van dong), dac biet khi co cac yeu to nguy co ro ret di kem. Dieu tri tang lipoprotein mau thu phat neu tang lipoprotein mau van con mac du da dieu tri hieu qua benh ban dau (roi loan lipid mau trong dai thao duong). Can tiep tuc duy tri che do an kieng khi dieu tri. Cho den nay da co cac nghien cuu lam sang chung minh hieu qua cua finofibrate trong dieu tri phong ngua cac bien chung cua xo vua dong mach nguyen phat va thu phat.
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212