Chỉ định:
Phòng ngừa các bệnh lý huyết khối tắc mạch như chứng nhồi máu cơ tim, bệnh lý động mạch ngoại biên, đột quỵ. Phối hợp với aspirin trong điều trị các hội chứng động mạch vành cấp bao gồm đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với các thành phần của thuốc. Chảy máu bệnh lý như loét tiêu hóa hay chảy máu não. Suy gan nặng. Đang có thai hoặc đang thời kỳ cho con bú. Dùng chung với warfarin.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Tác dụng ngoại ý thường gặp nhất do dùng clopidogrel bao gồm rối loạn tiêu hóa, nổi mẩn da, và chảy máu. Loạn thể tạng máu do clopidogrel thường nhẹ hơn. Các tác dụng khác cũng đã được báo cáo như nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, suy nhược. Bệnh huyết thanh, viêm phổi mô kẽ, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, và đau cơ hiếm khi xảy ra. Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: Có dấu hiệu chảy máu nghiêm trọng như chảy máu hoặc thâm tím bất thường, phân có màu đen, chất nôn có màu cà phê; xuất hiện viêm họng, sốt, có dấu hiệu nhiễm trùng, đau cơ, lú lẫn, nổi mẩn nghiêm trọng, ngứa, sưng phù, khó nuốt hoặc khó thở.
Chú ý đề phòng:
Do nguy cơ chảy máu và tác dụng ngoại ý về huyết học, nên đếm số lượng tế bào máu toàn phần trước khi điều trị và mỗi 2 tuần trong suốt 3 tháng đầu của quá trình điều trị. Nên ngưng dùng clopidogrel 5 – 7 ngày trước khi phẫu thuật. Sử dụng thuốc thận trọng trên những bệnh nhân có nguy cơ tăng chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hay các tình trạng bệnh lý khác và ở những bệnh nhân đang điều trị với aspirin, thuốc kháng viêm không steroid, heparin hay thuốc làm tan huyết khối. Không dùng chung clopidogrel với warfarin do có thể làm tăng chảy máu. Kinh nghiệm điều trị với clopidogrel cho bệnh nhân suy thận và bệnh nhân suy gan mức độ trung bình còn hạn chế. Do vậy, nên dùng thuốc thận trọng trên những bệnh nhân này. Sử dụng trên phụ nữ có thai: Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Do đó, chỉ dùng thuốc này trong thai kỳ nếu thật cần thiết. Sử dụng trên phụ nữ cho con bú: Nghiên cứu trên chuột cho thấy clopidogrel hiện diện trong sữa, nhưng không biết thuốc có bài tiết qua sữa người hay không. Do nhiều thuốc được bài tiết trong sữa và do khả năng xảy ra tác dụng ngoại ý của clopidogrel trên trẻ bú mẹ, nên quyết định ngưng cho trẻ bú hoặc ngưng thuốc tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ. Sử dụng thuốc trên trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của clopidogrel trên trẻ em chưa được nghiên cứu. Do đó không nên dùng thuốc này cho trẻ em nếu không có chỉ định của bác sĩ.
Liều lượng:
Người lớn: Phòng ngừa các bệnh lý huyết khối tắc mạch: liều thông thường 75 mg/ lần/ ngày. Điều trị các hội chứng động mạch vành cấp: liều khởi đầu 300 mg, liều tiếp theo là 75 mg/ lần/ ngày (kết hợp với aspirin với liều 75 – 325 mg/ ngày). Có thể uống thuốc lúc đói hay no.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng