Triatec 5mg

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký:
Nhóm dược lý:
Thành phần: Ramipril 5 mg
Dạng bào chế:
Quy cách đóng gói:
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất:
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Le Khac Hieu
Biên tập viên: Thu Huyen
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:

- Tăng huyết áp.
- Suy tim ứ huyết.
- Ramipril được chỉ định cho bệnh nhân ổn định, có dấu hiệu lâm sàng của suy tim ứ huyết trong vòng mấy ngày đầu sau khi bị nhồi máu cơ tim cấp và dùng làm điều trị bổ trợ cho thuốc lợi tiểu có hoặc không có glycoside trợ tim.
- Để làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, chết do nguyên nhân tim mạch hoặc nhu cầu làm thủ thuật tái thông mạch vành trên bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên có bằng chứng lâm sàng của bệnh động mạch máu ngoại biên.
- Để làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, chết do nguyên nhân tim mạch hoặc nhu cầu làm thủ thuật tái thông mạch vành trên bệnh nhân đái tháo đường từ 55 tuổi trở lên có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ như sau đây: huyết áp tâm thu > 160 mmHg, cholesterol toàn phần > 5,2 mmol/L, HDL cholesterol ≤ 0,9 mmol/L, người đang hút thuốc lá, đạm niệu vi lượng, hoặc có bất cứ bằng chứng nào của bệnh mạch máu trước đây.

Chống chỉ định:
Không được dùng Triatec cho bệnh nhân:
- dị ứng với ramipril, với bất kỳ thuốc ức chế men chuyên (ƯCMC) nào, hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc (xem Thành phần),
- có tiền sử phù mạch (nguy cơ gây phù mạch, xem Tác dụng ngoại ý),
- hẹp động mạch thận làm giảm lưu lượng máu (hẹp có ý nghĩa huyết động học) hai bên hoặc một bên trên người chỉ có một thận (nguy cơ tụt huyết áp và suy thận),
- có huyết áp thấp hoặc tình trạng tuần hoàn không ổn định (nguy cơ tụt huyết áp và suy thận).
- phụ nữ có thai, trẻ em. Vì có thể xảy ra phản ứng nghiêm trọng, khởi phát nhanh và giống dị ứng (giống phản vệ), nên tránh điều trị thuốc ƯCMC kết hợp với biện pháp điều trị tuần hoàn ngoài cơ thể làm cho máu tiếp xúc với những bề mặt có điện tích âm. Biện pháp điều trị này bao gồm thẩm phân hay lọc máu với một số màng lọc thông lượng cao (như màng polyacrylonitril) và loại trừ lipoprotein tỉ trọng thấp bằng dextran sulfate. Có thai và nuôi con bằng sữa mẹ Không được dùng Triatec khi có thai. Do đó, cần loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu điều trị. Nên tránh thai khi cần phải điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Nếu dự định có thai, phải ngưng điều trị thuốc ƯCMC, tức phải thay thế bằng một hình thức điều trị khác. Nếu có thai trong thời gian điều trị, phải thay thế Triatec càng sớm càng tốt bằng một phác đồ điều trị không có thuốc ƯCMC. Nếu không, sẽ có nguy cơ có hại cho thai. Không rõ phơi nhiễm với thuốc trong ba tháng đầu thai kỳ có gây nguy hại gì cho thai hay không. Nếu cần phải điều trị với Triatec trong thời kỳ cho con bú, không nên cho trẻ bú mẹ nhằm để phòng trẻ bú vào một lượng nhỏ ramipril trong sữa mẹ.

Tương tác thuốc:


Tác dụng ngoại y (phụ):
Hệ tim mạch và hệ thần kinh Có thể xảy ra giảm huyết áp quá mức đặc biệt sau khi dùng liều đầu hay tăng liều Triatec hoặc thuốc lợi tiểu dùng chung (xem Chú ý đề phòng VÀ THẬN TRỌNG), và đôi khi có thể dẫn đến sốc. Ít gặp hơn, có thể xảy ra xác triệu chứng và phản ứng nhẹ như nhức đầu, rối loạn thăng bằng, nhịp tim nhanh, yếu người, buồn ngủ, cảm giác đầu lâng lâng hoặc giảm phản ứng. Hiếm gặp là các triệu chứng và phản ứng nhẹ như phù ngoại biên, đỏ bừng mặt, chóng mặt, ù tai, mệt mỏi, căng thẳng thần kinh, khí sắc trầm cảm, run, bứt rút, rối loạn thị giác, rối loạn giấc ngủ, lú lẫn, cảm giác lo sợ, rối loạn cương tạm thời, hồi hộp, đổ mồ hôi, rối loạn thính giác, buồn ngủ, hoặc muốn xỉu khi đứng hoặc đứng lên (rối loạn điều hòa thế đứng), cũng như có thể xảy ra các phản ứng nặng như đau thắt ngực, loạn nhịp tim và mất trí giác thoáng qua (ngất). Trong một số trường hợp cá biệt, có thể xảy ra không cấp máu đủ cho cơ tim và não (thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc não), nhồi máu có tim, giảm lưu lượng máu thoáng qua ở não (cơn thoáng thiếu máu não), đột quỵ thiếu máu cục bộ, rối loạn hoặc suy tuần hoàn do hẹp mạch máu, góp phần hoặc tăng cường rối loạn tuần hoàn được đặc trưng bởi dấu hiệu đầu ngón trắng bệch (hiện tượng Raynaud) hoặc cảm giác bất thường (dị cảm). Thận và cân bằng điện giải Đôi khi, có thể gặp tăng urê huyết thanh và creatinine huyết thanh (đặc biệt dễ xảy ra khi phối hợp với thuốc lợi tiểu), và suy chức năng thận
- mà trong một số trường hợp cá biệt có thể dẫn đến suy thận cấp. Hiếm hơn, có thể xẩy ra tăng kali huyết thanh. Trong những trường hợp cá biệt, có thể gặp giảm natri huyết thanh, có thể gặp giảm natri huyết thanh, có thể làm cho sự bài tiết protein ở thận (protein-niệu) sẵn có trở nên xấu hơn (mặc dù thuốc ƯCMC thường làm giảm protein-niệu), hoặc tăng lượng nước tiểu
- cùng với sự cải thiện công của tim. Đường hô hấp, phản ứng phản vệ/giống phản vệ và phản ứng ngoài da Thường thấy ho khan (không đàm) do kích ứng. Ho thường nặng hơn về đêm và khi nằm, và thường xảy ra hơn ở phụ nữ và người không hút thuốc. Điều này có thể buộc phải hoàn toàn ngưng điều trị bằng thuốc ƯCMC. Hiếm hơn, có thể gặp sung huyết mũi, viêm xoang mũi, viêm phế quản, co thắt phế quản và khó thở. Đôi khi, tác dụng ức chế ACE mong muốn có thể dẫn đến phù mạch nhẹ. Phù nề vùng mặt (môi, mí mắt) hoặc lưỡi, họng hay thanh quản (có thể nhận thấy khó nuốt hoặc khó thở) là những dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng này. Nếu xảy ra những triệu chứng này và dấu hiệu như thế, hãy thông báo ngay cho bác sĩ và ngưng dùng liều Triatec kế tiếp. Cũng như không được dùng các thuốc ƯCMC khác. Hiếm gặp các thể phù mạch nặng và các phản ứng phản vệ hoặc giống phản vệ khác
- không thể qui cho tác dụng mong muốn
- đối với ramipril hoặc với bất kỳ tá dược nào. Phù mạch đi kèm với thuốc ƯCMC dường như thường xảy ra ở người da đen hơn, tức bệnh nhân gốc Phi-Caribê, so với người không phải da đen. Các phản ứng ở da và niêm mạc như nổi mẩn, ngứa hoặc mề đay ít xảy ra. Trong những trường hợp cá biệt, có thể thấy phát ban dụng dát-sẩn, pemphigus, vảy nến diễn biến nặng, ngoại ban dạng vảy nến, dạng pempigus và dạng liken, đỏ da đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, rụng tóc, long móng, hoặc da dị ứng với ánh nắng (bắt nắng). Khả năng xuất hiện và độ nặng của phản ứng phản phản vệ và giống phản vệ đối với nọc côn trùng tăng lên khi dùng thuốc ƯCMC. Có giả định cho rằng tác dụng này cũng có thể xảy ra với các dị ứng nguyên khác. Đường tiêu hóa Có thể gặp buồn nôn, ói mửa, tăng men gan và/hoặc bilirubin huyết thanh, và vàng da do giảm bài tiết sắc tố mật (vàng da tắc mật). Hiếm hơn, có thể thấy khô miệng, viêm lưỡi, phản ứng viêm ở khoang miệng và đường tiêu hóa, nặng bụng, đau dạ dày (kể cả đau giống viêm dạ dày), rối loạn tiêu hóa, táo bón, tiêu chảy và ói mửa và tăng nồng độ men tuyến tuỵ. Trong những trường hợp cá biệt, có thể xảy ra viêm tuỵ hoặc tổn thương gan (kể cả suy gan cấp). Huyết học Hàm lượng huyết sắc tố hoặc huyết cầu (hồng cầu, bạch cầu hoặc tiểu cầu) đôi khi có thể giảm nhẹ, hoặc giảm nặng trong một số trường hợp cá biệt. Trong một vài trường hợp, có thể bạch cầu giảm đáng kể (mất bạch cầu hạt), giảm số lượng tất cả các loại huyết cầu (thiếu máu toàn dòng) và giảm tạo máu (ức chế tủy xương). Các dấu hiệu có thể gặp của mất bạch cầu hạt gồm sốt, sưng hạch bạch huyết hoặc đau họng. Khuynh hướng xuất huyết do giảm tiểu cầu có thể gồm những vết lấm tấm màu đỏ nâu (đóm xuất huyết) hoặc những vùng có màu đỏ nâu (đôi khi giống như nổi mẩn) ở da và niêm mạc (ban xuất huyết), hoặc chảy máu lợi răng khó kiểm soát. Một vài trường hợp cá biệt có thể giảm số lượng hồng cầu do tăng hủy máu (thiếu máu tan huyết). Các dụng ngoại ý khác Có thể gặp viêm kết mạc, và hiếm hơn nữa là chuột rút, giảm ham muốn tính (giảm libido), ăn mất ngon, và rối loạn khứu giác và vị giác (ví dụ cảm thấy vị kem loại) hoặc mất một phần hoặc toàn bộ vị giác. Vài trường hợp cá biệt có thể xảy ra viêm mạch máu, đau cơ hoặc khớp, sốt, tăng só lượng một vài loại bạch cầu (tăng bạch cầu ái toan), hoặc tăng hiệu giá kháng thể kháng nhân. Vì một số tác dụng ngoại ý (ví dụ phù mạch, phản ứng nặng ngoài da, thay đổi huyết học), trong một số tình huống có thể đe dọa sinh mạng, nên khi xảy ra phản ứng đột ngột hoặc nghiêm trọng, cần thiết phải báo ngay cho bác sĩ biết.

Chú ý đề phòng:
Điều trị với Triatec đòi hỏi phải theo dõi y khoa đều đặn. Nếu phù mạch xảy ra trong khi điều trị (Xem Tác dụng ngoại ý), phải ngưng dùng Triatec ngay và
- nếu thấy phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản
- cần phải cấp cứu ngay. Bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin quá kích phải được điều trị hết sức thận trọng. Ức chế ACE làm những bệnh nhân này có nguy cơ tụt huyết áp cấp và suy giảm chức năng thận, đặc biệt khi thuốc ƯCMC hoặc thuốc gây bài tiết nước (lợi tiểu) -trong trường hợp điều trị phối hợp
- được dùng lần đầu hoặc khi tăng liều lần đầu. Do đó, khi bắt đầu điều trị với Triatec hoặc sau khi dùng liều đầu tiên thuốc lợi tiểu phối hợp, cũng như sau lần đầu tiên tăng liều lợi tiểu, phải theo dõi sát huyết áp cho đến khi không còn khả năng giảm huyết áp cấp thêm nữa.

Liều lượng:
Điều trị tăng huyết áp Liều khởi đầu được khuyến nghị là 2,5 mg mỗi ngày một lần. Có thể tăng liều tùy theo đáp ứng. Cách 2 đến 3 tuần, tăng liều lên gấp đôi. Liều duy trì thường dùng là 2,5 đến 5 mg/ngày, liều tối đa là 10 mg/ngày. Trên bệnh nhân suy thận, tức thanh thải creatinine ở trong khoảng từ 50 đến 20 mL/phút/1,73 m2 diện tích cơ thể, liều khởi đầu thường là 1,25 mg và liều tối đa hàng ngày là 5 mg. Khi không đo được thanh thải creatinine, có thể tính toán dựa vào nồng độ creatinine, có thể tính toán dựa vào nồng độ creatinine huyết thanh bằng công thức sau (phương trình Cockcroft): Nam: Thanh thải creatinine (mL/phút) = cân nặng (kg) x (140
- tuổi (năm))72 x creatinine huyết thanh (mg/dL)Nữ: Nhân kết quả của phương trình trên với 0,85. Trên bệnh nhân chưa được điều chỉnh hoàn toàn tình trạng mất nước và muối, bệnh nhân tăng huyết áp nặng, cũng như bệnh nhân có phản ứng hạ áp sẽ là nhóm có nguy cơ đặc biệt (ví dụ bệnh nhân hẹp động mạch vành hoặc động mạch cấp máu cho não có ý nghĩa lâm sàng) và trên bệnh nhân cao tuổi, phải xem xét giảm liều khởi trị còn 1,25 mg/ngày). Trên bệnh nhân đã điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu, cần xem xét ngưng dùng thuốc lợi tiểu ít nhất là 2-3 ngày hoặc lâu hơn nữa
- tùy theo thời gian tác động của thuốc lợi tiểu
- trước khi bắt đầu điều trị với Triatec, hoặc ít ra là phải giảm liều lợi tiểu. Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ quyết định nên ngưng dùng hay giảm liều lợi tiểu và trong bao lâu. Liều khởi đầu trên những bệnh nhân này thường là 1,25 mg Triatec. Trong suy gan, đáp ứng với điều trị có thể tăng hoặc giảm. Do đó, chỉ nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ. Liều tối đa hàng ngày là 2,5 mg. Điều trị suy tim ứ huyết Liều khởi đầu được khuyến nghị là 1,25 mg mỗi ngày một lần. Có thể tăng liều tùy theo đáp ứng. Cách 1-2 tuần tăng liều một lần lên gấp đôi. Liều tối đa hàng ngày là 10 mg. Liều cần dùng hàng ngày, nếu bằng hoặc lớn hơn 2,5 mg, có thể uống một lần duy nhất hoặc chia làm hai lần. Trong suy gan hoặc suy thận và trên bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu, liều dùng được khuyến nghị của Triatec giống như trong trường hợp Điều trị tăng huyết áp nói trên. Ở đây, những khuyến nghị trong trường hợp đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu cũng được áp dụng như đã nêu ở trên. Điều trị sau nhồi máu cơ tim Liều khởi đầu được khuyến nghị là 5 mg mỗi ngày, chia thành hai liều 2,5 mg, uống vào buổi sáng và buổi tối. Nếu không dung nạp được liều này, nên uống 1,25 mg hai lần mỗi ngày trong hai ngày. Trong cả hai trường hợp, tùy theo đáp ứng, có thể tăng liều gấp đôi. Khi điều trị đã lâu, có thể uống tổng liều hàng ngày thành một liều duy nhất. Liều tối đa hàng ngày là 10 mg. Vẫn chưa có đủ kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân suy tim nặng (NYHA IV) ngay sau nhồi máu cơ tim. Nếu phải điều trị, nên bắt đầu với liều 1,25 mg mỗi ngày một lần, và chỉ tăng liều với sự thận trọng đặc biệt. Trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, mà chưa điều chỉnh đầy đủ tình trạng thiếu nước hoặc muối, hoặc bị tăng huyết áp nặng, và trên bệnh nhân mà phản ứng hạ huyết áp là một nguy cơ đặc biệt (ví dụ bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩ huyết động học hoặc hẹp động mạch cấp máu cho não), cũng như bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu và trên người cao tuổi, khuyến nghị điều trị giống như trong Điều trị tăng huyết áp nêu trên. Dự phòng nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc tử vong tim Liều khởi đầu được khuyến nghị là 2,5 mg mỗi ngày một lần. Tùy theo khả năng dung nạp, có thể tăng liều dần dần. Sau một tuần tăng liều lên gấp đôi. Ba tuần sau, lại tăng gấp đôi một lần nữa lên đến liều duy trì thông dụng là 10 mg Trên bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, mà chưa điều chỉnh đầy đủ tình trạng thiếu nước hoặc muối, hoặc bị tăng huyết áp nặng, và trên bệnh nhân mà phản ứng hạ huyết áp là một nguy cơ đặc biệt (ví dụ bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩa huyết động học hoặc hẹp động mạch cấp máu cho não), cũng như bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu và trên người cao tuổi, khuyến nghị điều trị giống như trong Điều trị tăng huyết áp nêu trên.

Bảo quản:






+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Triatec 5mg Triatec 5mgProduct description: Triatec 5mg : - Tăng huyết áp. - Suy tim ứ huyết. - Ramipril được chỉ định cho bệnh nhân ổn định, có dấu hiệu lâm sàng của suy tim ứ huyết trong vòng mấy ngày đầu sau khi bị nhồi máu cơ tim cấp và dùng làm điều trị bổ trợ cho thuốc lợi tiểu có hoặc không có glycoside trợ tim. - Để làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, chết do nguyên nhân tim mạch hoặc nhu cầu làm thủ thuật tái thông mạch vành trên bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên có bằng chứng lâm sàng của bệnh động mạch máu ngoại biên. - Để làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, chết do nguyên nhân tim mạch hoặc nhu cầu làm thủ thuật tái thông mạch vành trên bệnh nhân đái tháo đường từ 55 tuổi trở lên có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ như sau đây: huyết áp tâm thu > 160 mmHg, cholesterol toàn phần > 5,2 mmol/L, HDL cholesterol ≤ 0,9 mmol/L, người đang hút thuốc lá, đạm niệu vi lượng, hoặc có bất cứ bằng chứng nào của bệnh mạch máu trước đây.GT GT87429


Triatec 5mg


- Tang huyet ap. - Suy tim u huyet. - Ramipril duoc chi dinh cho benh nhan on dinh, co dau hieu lam sang cua suy tim u huyet trong vong may ngay dau sau khi bi nhoi mau co tim cap va dung lam dieu tri bo tro cho thuoc loi tieu co hoac khong co glycoside tro tim. - De lam giam nguy co nhoi mau co tim, dot quy, chet do nguyen nhan tim mach hoac nhu cau lam thu thuat tai thong mach vanh tren benh nhan tu 55 tuoi tro len co bang chung lam sang cua benh dong mach mau ngoai bien. - De lam giam nguy co nhoi mau co tim, dot quy, chet do nguyen nhan tim mach hoac nhu cau lam thu thuat tai thong mach vanh tren benh nhan dai thao duong tu 55 tuoi tro len co mot hoac nhieu yeu to nguy co nhu sau day: huyet ap tam thu > 160 mmHg, cholesterol toan phan > 5,2 mmol/L, HDL cholesterol ≤ 0,9 mmol/L, nguoi dang hut thuoc la, dam nieu vi luong, hoac co bat cu bang chung nao cua benh mach mau truoc day.
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212