Chỉ định:
Tiểu đường không phụ thuộc insulin (loại II) đặc biệt ở người béo phì khi thất bại với điều trị bằng chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt. Điều trị phụ trợ với insulin liệu pháp cho bệnh nhân tiểu đường loại I (tiểu đường phụ thuộc insulin); tiểu đường loại II, đặc biệt ở những bệnh nhân quá nặng cân kèm đề kháng với insulin.
Chống chỉ định:
Bệnh thận (creatinine trong máu > 15 mg/L ở người lớn) hay đang trong tình trạng có rối loạn chức năng thận (sốc, mất nước cấp trong tiêu chảy). Tình trạng thiếu oxy (trụy tim mạch, suy tim xung huyết). Rối loạn chức năng gan. CCĐ tạm thời ở bệnh nhân đang phải chụp X quang bằng thuốc cản quang có chứa iod (gây rối loạn chức năng thận). Uống rượu quá nhiều. Nhiễm toan chuyển hoá cấp hay mãn.Quá mẫn cảm với metformin hydrochloride. Phụ nữ có thai, cho con bú.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Rối loạn tiêu hóa, nhiễm lactic acid (hiếm & nếu không tôn trọng CCĐ).
Chú ý đề phòng:
Nhiễm toan lactic. Nên ngưng dùng thuốc 2
- 3 ngày trước khi làm phẫu thuật hoặc làm thủ thuật thăm dò (chụp hệ niệu nội tĩnh mạch). Người già. Thận trọng ở người lái xe & vận hành máy (nguy cơ hạ đường huyết).
Liều lượng:
Tiểu đường không phụ thuộc insulin (loại II): liều khởi đầu 1 viên 500 mg x 2
- 3 lần/ngày vào bữa ăn hay 1 viên 850 mg x 2 lần/ngày. Có thể tăng liều đến 2,55 g/ngày. Các lần điều chỉnh liều phải cách nhau tối thiểu 1 tuần. Khi đã có đáp ứng, nên giảm liều. Tiểu đường phụ thuộc insulin: khi dùng thuốc đồng thời với insulin có thể giúp giảm liều insulin cần dùng & đường huyết ổn định hơn. Liều insulin có thể điều chỉnh theo đáp ứng. Nếu dùng insulin 40 IU/ngày, tốt nhất nên cho bệnh nhân nhập viện khi phối hợp điều trị. Liều insulin giảm 30
- 50% ở ngày đầu tiên và sau đó giảm liều tùy theo mức đường huyết.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: METFORMIN
Tên khác:
Thành phần:
Metformin hydrochloride
Tác dụng:
Metformin hạ mức đường huyết tăng cao ở bệnh nhân tiểu đường, nhưng không có tác dụng hạ đường huyết đáng chú ý ở người không mắc bệnh tiểu đường. Như ở nhiều loại thuốc, phương thức tác dụng cụ thể của metformin chưa được biết rõ. Ðã có một số lý thuyết giải thích về phương thức tác dụng, đó là:
- Ức chế hấp thu glucose ở ruột.
- Gia tăng sử dụng glucose ở tế bào.
- Ức chế sự tân tạo glucose ở gan.
Chỉ định:
Metformin hydrochloride là một biguanide hạ đuờng huyết dùng điều trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin khi không thể kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần. Thuốc có thể được kê toa ở những bệnh nhân không còn đáp ứng với các sulfonylurea, thêm vào dẫn chất sulfonylurea đang sử dụng. Ở bệnh nhân béo phì thuốc có thể gây ra giảm cân có lợi, đôi khi tác dụng này là lý do căn bản của sự kết hợp insulin và metformin ở bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin.
Quá liều:
Quá liều metformin sẽ dẫn đến nhiễm toan acid lactic. Nên ngưng thuốc và điều chỉnh tình trạng nhiễm toan bằng cách tiêm tĩnh mạch dung dịch natri bicarbonate 7,5%. Ở bệnh nhân nhiễm toan trầm trọng, nên thực hiện thẩm tách phúc mạc hoặc thẩm tách máu.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân suy chức năng thận, gan và tuyến giáp, suy tim, phụ nữ có thai, suy hô hấp.
Tác dụng phụ:
Tăng acid lactic gây toan máu, miệng có vị kim loại, buồn nôn.
Rối loạn dạ dày ruột như buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy xảy ra ở khoảng 10 đến 15% bệnh nhân. Rối loạn dạ dày ruột có thể giảm đáng kể nếu dùng metformin sau bữa ăn và tăng liều dần. Thiếu Vitamin B12 đã được ghi nhận nhưng rất hiếm sau khi sử dụng metformin trong thời gian dài do ảnh hưởng của thuốc trên sự hấp thu Vitamin B12 ở ruột non.
Dùng kéo dài gây chán ăn, đắng miệng, sụt cân.
Thận trọng:
Không nên dùng metformin ở bệnh nhân suy tim, mất nước, nghiện rượu cấp hoặc mãn hoặc bất kỳ tình trạng nào có thể dẫn đến nhiễm toan acid lactic. Không nên dùng metformin ở phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Tương tác thuốc:
Sự tương tác đáng chú ý duy nhất là sự tương tác giữa metformin và rượu dùng ở liều lượng lớn làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic. Ngoài ra, nhằm phòng ngừa tai biến hạ đường huyết, phải ghi nhớ tăng dần liều metformin cũng như sulfonylurea ở bệnh nhân được điều trị kết hợp.
Dược lực:
Metformin hydrochloride thuộc nhóm biguanide. Tên hoá học là 1,1-dimethyl biguanide hydrochloride, là thuốc uống hạ đường huyết khác hẳn và hoàn toàn không có liên hệ với các sulfonylurea về cấu trúc hoá học hoặc phương thức tác dụng.
Dược động học:
Metformin được hấp thu nhanh chóng từ đường tiêu hoá và tập trung chọn lọc ở niêm mạc ruột. Thuốc được bài xuất dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Thời gian bán hủy sinh học của metformin khoảng 4 giờ và hiệu quả lâm sàng duy trì đến 8 giờ. Tác động đạt mức tối đa khoảng 2 giờ sau khi uống.
Cách dùng:
Tiểu đường không phụ thuộc insulin: liều khởi đầu nên là 500mg mỗi ngày, nên uống sau bữa ăn nhằm giảm đến mức tối thiểu tác dụng ngoại ý trên dạ dày ruột. Nếu chưa kiểm soát được đường huyết, có thể tăng liều dần đến tối đa 5 viên 500mg hoặc 3 viên 850mg mỗi ngày, chia làm 2 đến 3 lần.
Mô tả:
Bảo quản:
Bảo quản trong bóng râm, tránh nóng ẩm.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng