Chỉ định:
Điều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ 2), đặc biệt ở bệnh nhân béo phì, khi chế độ ăn kiêng và tập luyện đơn thuần không đủ hiệu quả trong kiểm soát glucose huyết. Có thể phối hợp với một sulfonylurê khi chế độ ăn kiêng và tập luyện thêm vào việc dùng metformin hoặc sulfonylurê đơn thuần không đủ hiệu quả trong kiểm soát glucose huyết.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với các thành phần của thuốc. Bệnh thận hoặc rối loạn chức năng thận (ví dụ creatinin huyết thanh ≥ 1,5 mg/dl ở nam hoặc ≥ 1,4 mg/dl ở nữ hoặc độ thanh thải creatinin bất thường) mà những rối loạn này cũng có thể do tình trạng bệnh lý như trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp và nhiễm khuẩn huyết gây nên. Nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm acid-ceton do đái tháo đường). Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxy huyết. Suy tim sung huyết, nhiễm khuẩn nặng, hoại thư, nghiện rượu, suy dinh dưỡng. Phụ nữ có thai.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Rối loạn tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, ợ nóng là những tác dụng ngoại ý hay gặp nhất và thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị, nhưng thường thoáng qua. Các tác dụng không mong muốn khác đã được báo cáo gồm ban, ngứa, mày đay, giảm hấp thu vitamin B12, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, nhiễm acid lactic. Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu xảy ra bất kỳ triệu chứng nào của nhiễm acid lactic như suy nhược, tăng cảm giác buồn ngủ, nhịp tim chậm, cảm giác lạnh, đau cơ, hơi thở ngắn, đau bụng.
Chú ý đề phòng:
Không nên dùng chung với bất kỳ thuốc khác có chứa metformin. Nên có chế độ ăn kiêng hợp lý trong suốt quá trình điều trị. Nên ngừng tạm thời metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod. Nên ngưng dùng metformin 48 giờ trước khi tiến hành các phẫu thuật. Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, và nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận. Do vậy, cần theo dõi chức năng thận thường xuyên, đặc biệt ở người cao tuổi. Sử dụng đồng thời với các thuốc tác động đến chức năng thận có thể ảnh hưởng đến sự phân bố metformin. Sử dụng trên phụ nữ có thai và cho con bú: Chống chỉ định sử dụng metformin trong thai kỳ. Việc dùng insulin thường được chỉ định cho người mang thai bị đái tháo đường. Không đủ dữ liệu về sử dụng metformin đối với người cho con bú. Nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ. Anh hưởng của thuốc lên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc: Metformin đơn trị liệu không gây hạ glucose huyết, do vậy không ảnh hưởng lên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng phối hợp với insulin hoặc sulfonylurê.
Liều lượng:
Người lớn:
- Liều khởi đầu 500 mg/lần, ngày 2 lần vào các bữa ăn, tăng liều đều đặn nếu cần thiết, mỗi tuần tăng một lần, đến liều 2500 mg/ngày. Liều duy trì thường dùng là 500 mg/lần, ngày 2 lần vào các bữa ăn. Trẻ em: Dùng theo hướng dẫn của bác sĩ. Người cao tuổi: Do thuốc có thể làm suy giảm chức năng thận, liều dùng nên được điều chỉnh tùy thuộc vào chức năng thận. Nói chung, những người bệnh cao tuổi không nên điều trị tới liều tối đa metformin.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng