Chỉ định:
Viêm mũi dị ứng theo mùa: Cetirizine được chỉ định nhằm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa của người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên do các tác nhân gây dị ứng như: cỏ dại, phấn hoa. Thuốc có tác dụng điều trị các triệu chứng: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa mắt, chảy nước mắt, và đỏ mắt. Viêm mũi dị ứng quanh năm: Cetirizine được chỉ định nhằm giảm triệu chứng viêm mũi quanh năm của người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên do các tác nhân gây dị ứng như bụi, mốc, ve hoặc bọ cắn hoặc đốt. Thuốc có tác dụng điều trị các triệu chứng: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi, ngứa mắt, chảy nước mắt. Mề đay mạn tính: Cetirizine được chỉ định điều trị mề đay tự phát ngoài da mạn tính không biến chứng của người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Thuốc làm giảm đáng kể mức độ, tần số và thời gian bị bệnh và làm giảm ngứa rõ rệt.
Chống chỉ định:
Những bệnh nhân bị dị ứng với Cetirizine hoặc Hydroxyzine hoặc với bất cứ thành phần nào của viên thuốc. Những người bị suy thận nặng. Trẻ em dưới 2 tuổi. Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Sử dụng Cetirizine đồng thời với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh vì có thể làm giảm sự minh mẫn và tăng tổn hại cho hệ thần kinh trung ương.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều khởi đầu của Cetirizine được đề nghị là 5 – 10 mg một lần mỗi ngày tùy theo mức độ bệnh. Liều đề nghị tối đa là 20 mg mỗi ngày. Trong lâm sàng đa số bệnh nhân được điều trị với liều khởi đầu là 10 mg. Những bệnh nhân bị tác dụng không mong muốn có thể uống 5 mg vào buổi sáng và 5 mg vào buổi chiều. Trẻ em từ 6 tới 11 tuổi: liều khởi đầu của Cetirizine được đề nghị là 5 – 10 mg một lần mỗi ngày tùy theo mức độ bệnh. Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi: dạng viên này không phù hợp với nhóm tuổi này vì khó xác định chính xác liều lượng. Cetirizine sử dụng an toàn cho người cao tuổi. Sử dụng cho người suy thận và suy gan: những bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên bị suy thận (thanh thải creatinin 11 – 31 ml/phút), những bệnh nhân đang thẩm tách máu (thanh thải creatinin dưới 7 ml/phút) và những bệnh nhân suy gan phải giảm liều xuống 5 mg, một lần mỗi ngày. Cũng tương tự như vậy, những bệnh nhân nhi từ 6 – 11 tuổi có suy gan hoặc suy thận phải dùng ở mức liều thấp hơn mức khuyến cáo. Cách dùng: Cetirizine được uống 1 lần mỗi ngày cùng với thức ăn hoặc uống riêng. Thời gian uống thuốc có thể khác nhau tùy theo nhu cầu của từng người.
Chú ý đề phòng:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều khởi đầu của Cetirizine được đề nghị là 5 – 10 mg một lần mỗi ngày tùy theo mức độ bệnh. Liều đề nghị tối đa là 20 mg mỗi ngày. Trong lâm sàng đa số bệnh nhân được điều trị với liều khởi đầu là 10 mg. Những bệnh nhân bị tác dụng không mong muốn có thể uống 5 mg vào buổi sáng và 5 mg vào buổi chiều. Trẻ em từ 6 tới 11 tuổi: liều khởi đầu của Cetirizine được đề nghị là 5 – 10 mg một lần mỗi ngày tùy theo mức độ bệnh. Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi: dạng viên này không phù hợp với nhóm tuổi này vì khó xác định chính xác liều lượng. Cetirizine sử dụng an toàn cho người cao tuổi. Sử dụng cho người suy thận và suy gan: những bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên bị suy thận (thanh thải creatinin 11 – 31 ml/phút), những bệnh nhân đang thẩm tách máu (thanh thải creatinin dưới 7 ml/phút) và những bệnh nhân suy gan phải giảm liều xuống 5 mg, một lần mỗi ngày. Cũng tương tự như vậy, những bệnh nhân nhi từ 6 – 11 tuổi có suy gan hoặc suy thận phải dùng ở mức liều thấp hơn mức khuyến cáo. Cách dùng: Cetirizine được uống 1 lần mỗi ngày cùng với thức ăn hoặc uống riêng. Thời gian uống thuốc có thể khác nhau tùy theo nhu cầu của từng người.
Liều lượng:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều khởi đầu của Cetirizine được đề nghị là 5 – 10 mg một lần mỗi ngày tùy theo mức độ bệnh. Liều đề nghị tối đa là 20 mg mỗi ngày. Trong lâm sàng đa số bệnh nhân được điều trị với liều khởi đầu là 10 mg. Những bệnh nhân bị tác dụng không mong muốn có thể uống 5 mg vào buổi sáng và 5 mg vào buổi chiều. Trẻ em từ 6 tới 11 tuổi: liều khởi đầu của Cetirizine được đề nghị là 5 – 10 mg một lần mỗi ngày tùy theo mức độ bệnh. Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi: dạng viên này không phù hợp với nhóm tuổi này vì khó xác định chính xác liều lượng. Cetirizine sử dụng an toàn cho người cao tuổi. Sử dụng cho người suy thận và suy gan: những bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên bị suy thận (thanh thải creatinin 11 – 31 ml/phút), những bệnh nhân đang thẩm tách máu (thanh thải creatinin dưới 7 ml/phút) và những bệnh nhân suy gan phải giảm liều xuống 5 mg, một lần mỗi ngày. Cũng tương tự như vậy, những bệnh nhân nhi từ 6 – 11 tuổi có suy gan hoặc suy thận phải dùng ở mức liều thấp hơn mức khuyến cáo. Cách dùng: Cetirizine được uống 1 lần mỗi ngày cùng với thức ăn hoặc uống riêng. Thời gian uống thuốc có thể khác nhau tùy theo nhu cầu của từng người.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: CETIRIZINE
Tên khác:
cetirizin
Thành phần:
Cetirizine hydrochloride
Tác dụng:
Cetirizine là thuốc kháng histamin mạnh có tác dụng chống dị ứng, nhưng không gây buồn ngủ ở liều dược lý. Cetirizine có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H1, nhưng hầu như không có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể khác, do vậy hầu như không có tác dụng đối kháng acetylcholin và không có tác dụng đối kháng serotonin. Cetirizine ức chế giai đoạn sớm của phản ứng dị ứng qua trung gian histamin và cũng làm giảm giải phóng các chất trung gian ở giai đoạn muộn của phản ứng dị ứng.
Chỉ định:
Cetirizine được chỉ định trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi và viêm mũi dị ứng theo mùa ở trẻ em trên 12 tuổi, viêm kết mạc dị ứng.
Quá liều:
Triệu chứng quá liều là ngủ gà ở người lớn, ở trẻ em có thể bị kích động. KHi quá liều nghiêm trọng cần gây nôn và rửa dạ dày cùng với các phương pháp hỗ trợ. Đến nay, chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
Chống chỉ định:
Những người có tiền sử dị ứng với cetirizine, với hydroxyzin.
Tác dụng phụ:
Thường gặp: hay gặp nhất là hiện tượng ngủ gà, tỷ lệ gây nên phụ thuộc vào liều dùng.
Ngoài ra thuốc còn gây mệt mỏi, khô miệng, viêm họng, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn.
Ít gặp: chán ăn hoặc tăng thèm ăn, bí tiểu, đỏ bừng, tăng tiết nước bọt.
Hiếm gặp: thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu, hạ huyết áp nặng, choáng phản vệ, viêm gan ứ mật, viêm cầu thận.
Thận trọng:
Cần phải điều chỉnh liều ở người suy thận vừa hoặc nặng và người đang thẩm phân thận nhân tạo.
Cần điều chỉnh liều ở người suy gan.
Ở một số người bệnh sử dụng cetirizine có hiện tượng ngủ gà, do vậy nên thận trọng khi lái xe, hoặc vận hành máy, vì dễ gây nguy hiểm. Tránh dùng đồng thời cetirizine với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương, vì làm tăng thêm tác dụng của các thuốc này.
Không nên dùng cetirizine cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Tương tác thuốc:
Đến nay chưa thấy tương tác đáng kể với các thuốc khác. Độ thanh thải cetirizine giảm nhẹ khi uống cùng 400 mg theophylin.
Dược lực:
Cetirizine là thuốc kháng histamin, đối kháng thụ thể H1.
Dược động học:
Nồng độ đỉnh trong máu ở mức 0,3 mcg/ml sau 30 - 60 phút khi uống 1 liều 10 mg. Nửa đời huyết tương xấp ải 11 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi giữa các cá thể.
Độ thanh thải ở thận là 30 ml/phút và nửa đời thải trừ xấp xỉ 9 giờ. Cetirizine liên kết mạnh với protein huyết tương (khoảng 93%).
Cách dùng:
Cetirizine được dùng đường uống. Mặc dù thức ăn có thể làm giảm nồng độ đỉnh trong máu và kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh, nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thụ thuốc, cho nên có thể uống cùng hoặc ngoài bữa ăn.
Viên nén: người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên uống 1 viên 10 mg/ngày hoặc 5 mg x 2 lần/ngày.
Dung dịch: người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 10 ml (10 mg)/lần/ngày hoặc 5 ml (5mg) x 2 lần/ngày.
Mô tả:
Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ phòng 15 - 30 độ C.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng