Chỉ định:
Aggrenox được chỉ định để làm giảm nguy cơ đột quỵ ở các bệnh nhân đã có những cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc bị đột quỵ thiếu máu cục bộ do huyết khối.
Chống chỉ định:
-Quá mẫn cảm với salicylat hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm. -Bệnh nhân loét dạ dày tá tràng tiến triển hoặc có rối loạn về chảy máu. -Phụ nữ có thai ba tháng cuối. Thuốc cũng chống chỉ định ở một số ít bệnh nhân do đặc điểm di truyền, không dung nạp được các tá dược của thuốc (xem phần Lưu ý đặc biệt và thận trọng).
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Phản ứng quá mẫn bao gồm mẩn ngứa, mày đay, co thắt phế quản nghiêm trọng và phù mạch đã được báo cáo với cả dipyridamole và acetylsalicylic acid. Giảm số lượng tiểu cầu rất hiếm xảy ra khi dùng acetylsalicylic acid. Đã có vài ca báo cáo gặp giảm số lượng tiểu cầu khi dùng phối hợp dipyridamole và acetylsalicylic acid. Xuất huyết dưới da như thâm tím, bầm máu, khối tụ máu có thể xảy ra khi dùng AGGRENOX. Các tác dụng bất lợi xảy ra ở liều điều trị của dipyridamole thường nhẹ và thoáng qua. Nôn, tiêu chảy và các triệu chứng như chóng mặt, buồn nôn, đau đầu, giống đau nửa đầu (đặc biệt là lúc bắt đầu điều trị) và đau cơ đã được báo cáo. Các triệu chứng này thường mất đi khi sử dụng dipyridamole kéo dài. Do có đặc tính làm giãn mạch, dipyridamole có thể gây tụt huyết áp, nóng bừng và nhịp tim nhanh. Cũng đã có trường hợp, thuốc làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh mạch vành.Dipyridamole có gắn kết trong thành phần sỏi mật (Xem phần Lưu ý đặc biệt và thận trọng). Acetylsalicylic acid làm kéo dài thời gian chảy máu. Rất hiếm trường hợp, dipyridamole có thể làm kéo dài thời gian chảy máu trong và sau phẫu thuật. Acetylsalicylic acid có thể gây khó chịu ở thượng vị, nôn và buồn nôn, loét dạ dày tá tràng, viêm trợt dạ dày, có thể dẫn tới xuất huyết tiêu hoá nghiêm trọng. Thiếu máu thiếu sắt, hậu quả của việc mất máu đường tiêu hoá không nhìn thấy có thể xảy ra, đặc biệt là khi dùng acetylsalicylic acid dài ngày.
Chú ý đề phòng:
Liều khuyến cáo là 1 viên nang/lần, 2 lần/ngày, uống 1 viên vào buổi sáng và 1 viên vào buổi tối, trước hoặc sau bữa ăn. Cần phải nuốt nguyên viên thuốc với một cốc nước, không được nhai. Aggrenox không được khuyến cáo dùng cho trẻ em. Chế độ liều trong trường hợp đau đầu không dung nạp: Trong trường hợp nhức đầu không dung nạp trong giai đoạn đầu điều trị, hãy chuyển sang dùng 1 viên nang trước khi đi ngủ và liều thấp acetylsalicylic acid (ASA) vào buổi sáng. Vì chưa có dữ liệu kết quả cho chế độ liều dùng này và triệu chứng nhức đầu giảm dần khi tiếp tục điều trị, bệnh nhân nên trở lại chế độ điều trị thông thường càng sớm càng tốt, thường là trong vòng 1 tuần.
Liều lượng:
Liều khuyến cáo là 1 viên nang/lần, 2 lần/ngày, uống 1 viên vào buổi sáng và 1 viên vào buổi tối, trước hoặc sau bữa ăn. Cần phải nuốt nguyên viên thuốc với một cốc nước, không được nhai. Aggrenox không được khuyến cáo dùng cho trẻ em. Chế độ liều trong trường hợp đau đầu không dung nạp: Trong trường hợp nhức đầu không dung nạp trong giai đoạn đầu điều trị, hãy chuyển sang dùng 1 viên nang trước khi đi ngủ và liều thấp acetylsalicylic acid (ASA) vào buổi sáng. Vì chưa có dữ liệu kết quả cho chế độ liều dùng này và triệu chứng nhức đầu giảm dần khi tiếp tục điều trị, bệnh nhân nên trở lại chế độ điều trị thông thường càng sớm càng tốt, thường là trong vòng 1 tuần.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng