Chỉ định:
Chống chỉ định:
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Chú ý đề phòng:
Liều lượng:
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: EPIRUBICIN
Tên khác:
Thành phần:
Epirubicin hydrochloride
Tác dụng:
Cơ chế tác dụng của Epirubicin hydrochloride được coi là có liên quan với khả năng gắn DNA của nó. Các nghiên cứu mẫu cấy tế bào cho thấy thuốc thấm nhanh vào tế bào, định vị trong nhân tế bào và ức chế tổng hợp acid nucleic và ức chế sự phân chia của tế bào.
Các nghiên cứu về độc tính ở thú vật đã cho thấy Epirubicin hydrochloride có chỉ số trị liệu tốt hơn và độc tính toàn thân và trên tim thấp hơn doxorubicin.
Chỉ định:
Epirubicin hydrochloride có đáp ứng rộng rãi trong các bệnh tân sinh bao gồm: ung thư vú, bệnh lymphom ác tính, sarcome mô mềm, ung thư dạ dày, gan, tuỵ, trực tràng sigma; ung thư đầu và cổ; ung thư phổi; ung thư buồng trứng và bệnh bạch cầu.
Quá liều:
Chống chỉ định:
Epirubicin hydrochloride chống chỉ định ở những bệnh nhân chèn ép tủy nặng do trị liệu với các thuốc kháng ung thư hay do xạ trị trước đó và ở những bệnh nhân được điều trị với liều tối đa gây tích tụ trước đó của các anthracycline khác như doxorubicin hay daunorubicin.
Epirubicin hydrochloride chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị suy tim.
Nhạy cảm với hydroxybenzoate cũng là một chống chỉ định.
Tác dụng phụ:
Ngoài hai tác dụng phụ là chèn ép tuỷ và độc tính ở tim (đã mô tả ở phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng) các tác dụng phụ sau đã được mô tả:
- Rụng tóc, thường có thể hồi phục, khoảng 60-90% các trường hợp.
- Viêm niêm mạc có thể xảy ra 5-10 ngày sau khi bắt đầu điều trị, thường là viêm miệng với vùng lỡ loét đau, chủ yếu dọc theo niêm mạc lưỡi và dưới lưỡi.
- Rối loạn đường tiêu hoá như buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
- Tăng thân nhiệt.
Thận trọng:
Epirubicin hydrochloride hydrochloride chỉ nên dùng với sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc có nhiều kinh nghiệm trong trị liệu kháng nguyên bào và độc tế bào. Bắt đầu điều trị đòi hỏi phải theo dõi cẩn thận các chỉ số huyết học và chức năng tim.
Trong suốt đợt điều trị đầu tiên với Epirubicin hydrochloride, bệnh nhân phải được theo dõi hết sức thường xuyên. Theo dõi cẩn thận hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Giảm bạch cầu thoáng qua thường thấy với phát đồ liều bình thường ở ngày 10-14 và trở về bình thuờng ngày thứ 21.
Trước khi bắt đầu điều trị và, nếu có thể được, trong suốt quá trình điều trị, phải nên đánh giá chức năng gan (SGOT, SGPT, phosphatase kiềm, bilirubin, BSP).
Phải theo dõi cẩn thận chức năng tim trong suốt quá trình điều trị để giảm thiểu nguy cơ suy tim. Giống như những thuốc độc tế bào khác, Epirubicin hydrochloride có thể làm tăng acid uric máu do phá hủy tế bào ung thư nhanh chóng. Vì vậy nồng độ acid uric trong máu nên được kiểm tra cẩn thận để hiện tượng này có thể được kiểm soát về mặt dược lý học. Cho đến nay, không có thông tin kết luận về tác dụng ngoại ý có thể có trên tính sinh sản, tính sinh quái thai hay gây hại trên thai khác; tuy nhiên, các dữ liệu thực nghiệm cho thấy Epirubicin hydrochloride có thể làm giảm sức sống của thai. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ. Giống như hầu hết các thuốc kháng ung thư và ức chế miễn dịch khác, dưới những điều kiện thực nghiệm đặc biệt, Epirubicin hydrochloride có đặc tính gây đột biến và sinh ung thư ở thú thực nghiệm. Epirubicin hydrochloride gây đỏ nước tiểu 1-2 ngày sau khi sử dụng
Tương tác thuốc:
Dược lực:
Epirubicin hydrochloride là một kháng sinh anthracycline mới có hoạt tính kháng nguyên bào.
Dược động học:
Ở những bệnh nhân có chức năng thận và gan bình thường, nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch là 75-90mg/m2 giảm rất nhanh trong pha rất sớm và giảm chậm trong pha cuối, thời gian bán hủy trung bình khoảng 40 giờ.
Chất chuyển hoá chính của thuốc trong huyết tương là dẫn xuất 13-OH và cùng với đó là một lượng nhỏ thuốc ở dạng không đổi. Epirubicin hydrochloride được đào thải chủ yếu qua gan; giá trị thanh thải trong huyết tương cao (0,9L/phút) cho thấy sự biến dưỡng chậm này liên quan với sự phân bố rộng rãi trong mô. Thuốc không đi qua hàng rào máu não.
Cách dùng:
- Khi sử dụng Epirubicin hydrochloride đơn thuần, liều khuyến cáo ở người lớn là 60-90mg/m2, nên tiêm tĩnh mạch trong 3-5 phút; tuỳ thuộc vào tuỷ, máu của bệnh nhân, liều này nên được lập lại sau 21 ngày.
Liều thấp hơn 60-75mg/m2 được khuyến cáo dùng ở những bệnh nhân suy tủy do hoá hay xạ trị trước đó, do tuổi già, hay do ung thư xâm lấn tủy xương.
Tổng liều có thể chia ra để tiêm trong 2-3 ngày liên tục.
- Khi sử dụng phối hợp với một thuốc kháng ung thư khác, nên giảm liều cho phù hợp.
Bởi Epirubicin hydrochloride được biến dưỡng chủ yếu ở hệ gan mật, nên giảm liều ở những bệnh nhân suy gan để tránh sự gia tăng độc tính ở gan. Trường hợp suy gan trung bình (bilirubin: 1,4-3mg/100ml hay độ lưu BSP: 9-15%) cần giảm 50% liều, suy gan nặng (bilirubin hơn 3 mg/100ml hay độ lưu BSP > 15%) cần giảm liều 75%. Không cần phải giảm liều trong suy thận vừa.
Epirubicin hydrochloride hydrochloride nên được cho bằng đường truyền tĩnh mạch.
Thuốc không có hoạt tính khi cho đường uống, tiêm bắp hay tiêm vào vỏ não tủy.
Nên cho thuốc qua ống của một dịch truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý đang truyền bình thường sau khi đã kiểm tra rằng kim đã được đặt đúng vào tĩnh mạch. Phương pháp này giảm thiểu nguy cơ thuốc lan vào mô xung quanh và nên bảo đảm cho tĩnh mạch được truyền tiếp tục nước muối sinh lý sau đó. Sự lan truyền Epirubicin hydrochloride hydrochloride vào mô xung quanh từ tĩnh mạch khi tiêm có thể gây ra các sang thương mô nặng, đôi khi hoạt tử. Xơ vữa tĩnh mạch có thể là hậu quả của việc tiêm thuốc vào các mạch máu nhỏ hay tiêm thuốc lập đi lập lại vào cùng một tĩnh mạch.
Epirubicin hydrochloride hydrochloride không được trộn với heparin do bất tương hợp về mặt hoá học và có thể tạo kết tủa.
Epirubicin hydrochloride hydrochloride có thể được sử dụng phối hợp với các thuốc kháng ung thư khác nhưng không khuyến cáo trộn các thuốc này với nhau trong cùng một ống chích.
Pha chế dung dịch: Epirubicin hydrochloride hydrochloride phải được hoà tan trong nước vô khuẩn pha tiêm như sau:
Lọ bột đông khô: 10mg thêm vào 5ml: nồng độ sau khi pha 2mg/ml
Lọ bột đông khô: 50mg thêm vào 25ml: nồng độ sau khi pha 2mg/ml
Sau khi hoà tan với nước vô khuẩn, lắc lọ thuốc cho đến khi hòa tan hoàn toàn. Dung dịch sau khi pha ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và 48 giờ trong tủ lạnh (4-10 độ C). Nên tránh ánh sáng. Khi pha chế thuốc này nên mang găng tay bảo vệ. Khi da hay niêm mạc vô ý tiếp xúc trực tiếp với bột hay dung dịch Epirubicin hydrochloride phải được xử trí ngay lập tức bằng cách rửa thật nhiều với xà bông và nước. Kết mạc mắt phải được rửa với nước muối.
Mô tả:
Bảo quản:
Dung dịch sau khi pha ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và 48 giờ trong tủ lạnh (4-10 độ C). Nên tránh ánh sáng.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng