Adriamycin CS

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký: VN-1949-06
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư...
Thành phần: Doxorubicine hydrochloride
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm-2mg/ml
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ x 5ml
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất: Pfizer (Perth) Pty., Ltd
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Le Khac Hieu
Biên tập viên: Thu Huyen
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:
Khối u cứng, ung thư hệ tạo máu và hệ lympho như: bạch cầu cấp dòng tủy, ung thư vú, bàng quang, phế quản, tử cung, xương chậu, u mô mềm, u xương, u đầu cổ, đa u tủy.

Chống chỉ định:
Dị ứng thuốc, suy tủy xương, bệnh tim mạch, suy gan, suy thận, nhiễm trùng nặng. Có thai và cho con bú.

Tương tác thuốc:
Thuốc ức chế sinh sản tủy xương, thuốc có độc tính với tim gan. Cyclosporin. Digoxin. Không hòa với dung dịch kiềm hoặc heparin.

Tác dụng ngoại y (phụ):
Suy tủy, nhiễm độc cơ tim, rụng tóc, buồn nôn, chán ăn, viêm dạ dày, nước tiểu đỏ, dị ứng da, tăng amino acid, viêm niêm mạc, u thứ phát, xơ cứng mạch máu.

Chú ý đề phòng:


Liều lượng:
Phác đồ điều trị cách quãng: 75 mg/m2 da cơ thể, cách quãng 3 tuần. Hoặc 25 mg/m2 da cơ thể mỗi ngày trong 3 ngày. Hoặc 35 mg/m2 mỗi ngày trong 2 ngày. Trẻ em: 10-20 mg/m2 da cơ thể. Tổng liều không được vượt quá 500-550 mg/m2.

Bảo quản:




THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: DOXORUBICINE

Tên khác:
Doxorubicin hydroclorid

Thành phần:
Doxorubicine hydrochloride

Tác dụng:
Doxorubicin là một kháng sinh thuộc nhóm anthracyclin gây độc tế bào được phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces peucetius var. caecius. Hiện nay được tổng hợp từ daunorubicin. Doxorubicin gây kích ứng mạnh các mô và có thể gây hoại tử mô.

Hoạt tính sinh học của Doxorubicin là do Doxorubicin gắn vào DNA làm ức chế các enzim cần thiết để sao chép và phiên mã DNA. Doxorubicin gây gián đoạn mạnh chu kỳ phát triển tế bào ở giai đoạn phân bào S và giai đoạn gián phân, nhưng thuốc cũng tác dụng trên các giai đoạn khác của chu kỳ phát triển tế bào.

Doxorubicin có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống ung thư khác. Sự kháng thuốc chéo xảy ra khi khối u kháng cả Doxorubicin và daunorubicin.

Chỉ định:
Doxorubicin được sử dụng thành công trong rất nhiều bệnh tân sinh chẳng hạn như ung thư vú, phổi, bàng quang, tuyến giáp, cũng như ung thư buồng trứng, xương và sarcom mô mềm; các lymphom Hodgkin và non-Hodgkin, u nguyên bào thần kinh, bướu Wilms, bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp, bệnh bạch cầu nguyên bào tủy cấp. Doxorubicin cũng có tác dụng tốt trong các bướu bề mặt bàng quang khi dùng bằng cách nhỏ giọt bàng quang. Các ung thư mô đặc khác cũng có đáp ứng tốt nhưng giới hạn trong một số chỉ định đặc biệt.

Quá liều:
Dùng liều duy nhất 250 và 500 mg đã gây tử vong.

SỰ quá liều có thể gây thoái hoá cấp cơ tim trong vòng 24h và gây suy tuỷ nặng, ảnh hưởng này mạnh nhất sau 10-15 ngày sử dụng.

Chống chỉ định:
- Có biểu hiện suy giảm chức năng tuỷ xương rõ.

- Loét miệng hoặc có cảm giác nóng rát ở miệng.

- Suy tim.

- Người bệnh đã điều trị bằng Doxorubicin hoặc daunorubicin với đủ liều tích luỹ.

- Quá mẫn với các thành phần của thuốc.

Tác dụng phụ:
- Ðường truyền tĩnh mạch: Chèn ép tủy và độc tính trên tim là 2 tác dụng phụ chính yếu.

- Rụng tóc là tác dụng phụ thường gặp xuất hiện vào khoảng 85%. Viêm miệng xuất hiện vào khoảng 5-10 ngày sau khi điều trị. Rối loạn tiêu hoá như buồn nôn, nôn và tiêu chảy cũng có thể có.

- Những sang thương mô, bao gồm hoại tử, xuất hiện khi thuốc bị thoát mạch trong lúc truyền; đặc biệt ở các tĩnh mạch nhỏ, hay cùng một tĩnh mạch được sử dụng lặp lại, xơ vữa tĩnh mạch đã được báo cáo.

- Ðường nhỏ giọt bàng quang: có thể gây những tác dụng phụ sau: tiểu máu, cảm giác châm chích hay nóng bỏng bàng quang và niệu đạo; rối loạn tiểu.

Các tác dụng phụ này thường là nhẹ và tạm thời.

Thận trọng:
Thuốc có tần suất cao gây chèn ép tủy, nên theo dõi cẩn thận lượng bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Với phác đồ liều khuyến cáo, giảm bạch cầu thường thoáng qua, đạt đến mức thấp nhất vào 10-14 ngày sau khi điều trị và thường biến mất ở ngày thứ 21. Trước và cũng có thể trong khi điều trị, khuyến cáo đánh giá chức năng gan bằng các xét nghiệm SGOT, SGPT, phosphatase kiềm, bilirubin, BSP. Phải lưu ý đặc biệt độc tính trên tim của Doxorubicin.

Mặc dù nguy cơ suy tim thì rất thấp (<1%) khi liều tích tụ dưới 550mg/m2, nguy cơ gia tăng đáng kể khi tăng trên liều này. Tác dụng phụ có thể có trên tính sinh sản, tính sinh quái thai và tác dụng nguy hại trên thai của Doxorubicin thì không được đánh giá đầy đủ. Tuy nhiên, các dữ liệu thực nghiệm đã cho thấy rằng Doxorubicin có thể làm giảm sức sống của thai, vì vậy nên tránh sử dụng nó trong thai kỳ. Giống như hầu hết các thuốc độc tế bào và ức chế tủy, Doxorubicin đã cho thấy tính sinh ung thư ở thú thực nghiệm. Doxorubicin có thể gây đỏ nước tiểu sau 1-2 ngày sử dụng. Ðể ngăn ngừa dung dịch Doxorubicin tiếp xúc với da, khuyến cáo pha thuốc nên mang găng bảo vệ. Nếu dung dịch Doxorubicin vấy vào da, rửa thật kỹ ngay lập tức với xà phòng và nước. Nên đặc biệt cẩn thận khi dùng Doxorubicin đường nhỏ giọt bàng quang, vùng quanh niệu đạo nên được rửa thật kỹ trong lúc đang nhỏ giọt và ngay sau khi hết thuốc trong bàng quang.

Tương tác thuốc:
- Doxorubicin làm tăng độc tính của mercaptopurin và azathioprin đối với gan.

- Doxorubicin dùng cùng với propranolol sẽ làm tăng độc tính đối với tim.

- Doxorubicin dùng đồng thời với actinomycin-D và plicamycin có trường hợp tử vong do bệnh cơ tim.

- Tác dụng của doxorubicin có thể giảm khi sử dụng đồng thời với barbiturat.

- Sự hấp thu của ciprofloxacin có thể làm giảm một nửa khi sử dụng đồng thời với doxorubicin.

- Khi sử dụng đồng thời doxorubicin cùng với các thuốc gây độc tế bào khác như Warfarin có thể làm tăng tác dụng của thuốc này và gây chảy máu trong 1 số trường hợp.

- Verapamil làm tăng tác dụng của doxorubicin cả trong môi trường nuôi cấy mô và trên người bệnh. Thuốc làm tăng nồng độ của doxorubicin trong máu.



Dược lực:
Cơ chế tác dụng của Doxorubicin được xem như có liên quan đến khả năng gắn kết với DNA và ức chế tổng hợp acid nucleic của nó. Các nghiên cứu nuôi cấy tế bào đã chứng minh thuốc thấm nhanh vào tế bào và kết hợp với nhiễm sắc thể quanh nhân. Nhanh chóng ức chế hoạt động gián phân và tổng hợp acid nucleic gây ra sự lạc chỗ nhiễm sắc thể.

Các nghiên cứu ở thú vật trên Doxorubicin đã cho thấy tác nhân độc tế bào có hoạt tính rộng ở các bước thực nghiệm và là chất ức chế miễn dịch. Tuy nhiên nó làm tăng nhiều tác dụng độc tính như độc tính trên tim ở thỏ và chuột, teo tinh hoàn ở chuột và chó và chèn ép tủy ở tất cả các thú thực nghiệm.

Dược động học:
- Hấp thu: Các nghiên cứu dược động học cho thấy tiêm tĩnh mạch Doxorubicin được đánh dấu kéo theo sự giảm nhanh nồng độ trong huyết tương.

- Phân bố và chuyển hoá: Doxorubicin vẫn đang được làm sáng tỏ, chuyển hoá chủ yếu ở gan, tạo thành Doxorubicinol và aglycon. Cần lưu ý là một vài chất chuyển hoá này cũng là các chất gây độc tế bào nhưng không độc hơn Doxorubicin. Nồng độ cao các chất chuyển hoá xuất hiện nhanh trong huyết tương và qua giai đoạn phân bố với thời gian bán thải ngắn. Chuyển hoá chậm ở người giảm chức năng gan.

- Thải trừ: Sự đào thải chậm qua nước tiểu và mật. Ðiều này là do hoạt chất gắn nhanh vào các mô. Khoảng 5% được bài tiết trong nước tiểu trong 5 ngày; bài tiết chủ yếu qua đường mật, khoảng 40-50% được tìm thấy trong mật và phân trong 7 ngày.

Suy gan làm đào thải chậm thuốc và vì vậy làm tăng tích tụ thuốc trong huyết tương và các mô. Adriablastina không đi qua hàng rào máu não.

Cách dùng:
Ðường tĩnh mạch:

Liều khuyến cáo khi dùng đơn thuần là 60-75mg/m2 mỗi ba tuần, phụ thuộc vào mức dự trữ của tủy xương.

Liều thấp hơn (60mg/m2) được khuyến cáo ở những bệnh nhân có điều trị trước đó, người già, xâm lấn tủy xương có dự trữ tủy xương kém.

Liều trên có thể cho bằng cách tiêm một lần duy nhất hay chia nhiều lần dùng trong 2, 3 ngày liên tục. Liều 30mg/m2/ngày tiêm tĩnh mạch 3 ngày liên tục được đề nghị trong điều trị ở trẻ em; Ðợt điều trị này được lập lại mỗi 4 tuần.

Liều tích tụ Doxorubicin qua đường tĩnh mạch, bất chấp phác đồ liều, không nên quá 550mg/m2.

Hiện nay, Doxorubicin cũng được sử dụng rộng rãi trong hoá trị liệu phối hợp với liều thông thường là 25-50mg/m2 mỗi 3-4 tuần nếu được phối hợp với các thuốc chèn tủy khác, và ở liều 60-75mg/m2 nếu được phối hợp với các thuốc không chèn ép tủy.

Nên giảm liều Doxorubicin ở bệnh nhân suy gan để ngăn chặn sự gia tăng độc tính.

Doxorubicin bài tiết qua thận thấp, suy thận trung bình thường không cần thiết phải giảm liều.

Ðường nhỏ giọt bàng quang:

Liều khuyến cáo trong điều trị tại chỗ trong bàng quang là 30-50mg mỗi lần nhỏ giọt; lập lại mỗi tuần hay mỗi tháng.

Những vấn đề liên quan của Doxorubicin qua đường tĩnh mạch không xảy ra khi dùng đường nhỏ giọt bàng quang, sự hấp thu thuốc vào tuần hoàn toàn thân rất thấp.

Doxorubicin không có hoạt tính khi uống, và không được dùng tiêm bắp hay tiêm trong vỏ.

Doxorubicin nên được dùng duy nhất bằng đường truyền tĩnh mạch chậm, hay nhỏ giọt bàng quang qua catheter. Khi truyền tĩnh mạch Doxorubicin, khuyến cáo nên cho thuốc qua ống của một dịch truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý đang truyền bình thường sau khi đã kiểm tra rằng kim đã được đặt đúng vào tĩnh mạch. Phương pháp này giảm thiểu nguy cơ thuốc lan vào mô xung quanh và nên bảo đảm cho tĩnh mạch được truyền tiếp tục nước muối sinh lý sau đó. Doxorubicin không được pha trộn với heparin vì có thể tạo kết tủa.

Doxorubicin có thể được sử dụng phối hợp với các thuốc hoá trị liệu kháng ung thư nhưng không được trộn trong cùng 1 ống chích. Trong trường hợp nhỏ giọt bàng quang, Doxorubicin nên được hoà tan với nước pha tiêm ở nhiệt độ phòng. Nồng độ khuyến cáo là 1mg/ml.

Mô tả:


Bảo quản:
Dung dịch đã được pha chế phải tránh ánh sáng, ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và 48 giờ ở nhiệt độ 4-10 độ C.

Thuốc độc bảng A.





+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Adriamycin CS Adriamycin CSProduct description: Adriamycin CS : Khối u cứng, ung thư hệ tạo máu và hệ lympho như: bạch cầu cấp dòng tủy, ung thư vú, bàng quang, phế quản, tử cung, xương chậu, u mô mềm, u xương, u đầu cổ, đa u tủy.GTPfizer (Perth) Pty., Ltd GT8019


Adriamycin CS


Khoi u cung, ung thu he tao mau va he lympho nhu: bach cau cap dong tuy, ung thu vu, bang quang, phe quan, tu cung, xuong chau, u mo mem, u xuong, u dau co, da u tuy.
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212