Chỉ định:
Thuốc tiêm Vincristine Sulphate được dùng như là một phần của liệu pháp phối hợp trong bệnh bạch cầu cấp dòng nguyên bào lymphô (đặc biệt ở trẻ em). Bệnh Hodgkin, u lymphô ác tính không-Hodgkin (loại dòng lymphô, tế bào hỗn hợp, dòng mô bào, kém biệt hoá, dạng hạch và dạng lan tỏa), sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh, bướu Wilm's, sarcom tạo xương, u sùi dạng nấm, sarcom Ewing, ung thư cổ tử cung hay ung thư vú, u sắc tố ác tính, ung thư phổi và các bướu thuộc về phụ khoa ở trẻ con.
Chống chỉ định:
Không có chống chỉ định sử dụng Vincristine, nhưng cần suy xét cẩn thận đến các tình trạng được nêu ra ở phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng.
Tương tác thuốc:
Allopurinol có thể làm tăng tỷ suất ức chế tủy xương do cảm ứng gây độc tế bào. Ðộc tính trên thần kinh của Vincristine có thể hỗ trợ độc tính thần kinh ngoại biên.
Tác dụng ngoại y (phụ):
Ðộc tính thần kinh là tác dụng phụ thông thường nhất gây hạn chế liều. Nhìn chung tỷ suất tác dụng phụ liên quan đến tổng liều và thời hạn điều trị.Phản ứng phụ trên thần kinh cơ gây nhiều phiền toái nhất và chúng xuất hiện tiếp nối nhau với tổn thương cảm giác khởi đầu và dị cảm. Ðiều trị tiếp theo viêm đau thần kinh có thể chuyển sang hạn chế vận động. Các rối loạn thần kinh sẵn có có thể trầm trọng hơn. Ðã ghi nhận được co giật kèm theo tăng huyết áp. Thất điều vận động, bàn chân rũ, vọp bẻ, liệt thần kinh sọ (giải thích cho triệu chứng nhức đầu, đau hàm), dị cảm và tê cóng các ngón. Các phản ứng này thường biến mất trong vòng một tháng, cũng có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc.Táo bón và tắc ruột ít xảy ra và thường kèm theo vọp bẻ cơ bụng. Có lẽ nên dùng thuốc làm mềm phân, thuốc nhuận trường nhẹ và thụt rửa. Ngưng tạm thời Vincristine có thể hạn chế liệt ruột. Bàng quang mất trương lực cũng được ghi nhận.Buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, viêm miệng và loét miệng đôi khi xảy ra. Rụng lông tóc thường gặp, có thể phục hồi khi ngưng điều trị.Với liều bình thường, đôi khi có giảm bạch cầu, thiếu máu và giảm tiểu cầu.Các tác dụng ngoại ý khác hiếm gặp bao gồm trầm cảm, liệt thần kinh sọ, và bài tiết kích thích tố chống bài niệu không thích hợp dẫn tới giảm natri máu mà không có biểu hiện bệnh lý thượng thận hoặc bệnh lý thận, hạ huyết áp, mất nước, urê máu hoặc phù lâm sàng.
Chú ý đề phòng:
Liều lượng:
Trẻ em: Liều thông thường là 1,5-2,0mg/m2 diện tích cơ thể.Người lớn: Liều thông thường là 0,4-1,4mg/m2 diện tích cơ thể. Các bệnh nhân già và các bệnh nhân có bệnh lý thần kinh có thể nhạy cảm nhiều hơn với tác dụng gây độc thần kinh của Vincristine. Cần điều chỉnh liều lượng ở các bệnh nhân có bệnh lý gan hoặc vàng da.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng