Chỉ định:
Augmentin là một kháng sinh có phổ khuẩn rộng chống lại các vi khuẩn thường gây bệnh trong cộng đồng và bệnh viện. Tác dụng ức chế men beta lactamese của clavulanate mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicillin đối với nhiều loại vi khuẩn, kể cả các vi khuẩn đề kháng các kháng sinh khác thuộc nhóm beta lactam.Augmentin dạng uống dùng 2 lần trong ngày được chỉ định để điều trị ngắn hạn các bệnh nhiễm khuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (bao gồm Tai-Mũi-Họng) như viêm amidal, viêm xoang, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: như đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi thùy và viêm phổi
- phế quản.
- Nhiễm khuẩn niệu – sinh dục như viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận, bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm như nhọt, abscess, viêm mô tế bào, vết thương nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp như viêm tủy xương.
- Nhiễm khuẩn răng miệng như áp-xe ổ răng.
- Các nhiễm khuẩn khác như nạo thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn trong sản khoa, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Chống chỉ định:
- Dị ứng với penicillin.
- Cần chú ý có thể có sự nhạy cảm chéo với các kháng sinh nhóm bêta-lactam khác như các cephalosporin.
- Tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan xảy ra khi dùng Augmentin hoặc penicillin.
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Cũng giống như amoxicillin các tác dụng phụ là không phổ biến, thường nhẹ và thoáng qua.Tác dụng phụ ở đường tiêu hóa : Các tác dụng bao gồm tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn và nôn. Bệnh nấm candida, viêm đại tràng do kháng sinh (bao gồm viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết) được ghi nhận rất hiếm. Buồn nôn tuy ít gặp nhưng thường xảy ra khi uống thuốc với liều cao hơn. Có thể làm giảm dụng phụ trên đường tiêu hóa bằng cách uống augmentin vào đầu bữa ăn. Giống như các kháng sinh khác, tỷ lệ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa có thể tăng lên ở trẻ dưới 2 tuổi. Tuy nhiên, trong những thử nghiệm lâm sàng, chỉ 4% trẻ dưới 2 tuổi phải ngưng điều trị vì tác dụng phụ này.* Ảnh hưởng trên gan:Ở bệnh nhân sử dụng các penicillin bán tổng hợp có thể có AST và/hoặc ALT tăng vừa phải nhưng tầm quan trọng của các phát hiện này vẫn chưa được biết đến. Viêm gan và vàng da ứ mật hiếm gặp tuy có thể nặng và duy trì vài tháng. Các tác dụng phụ này được ghi nhận thường xảy ra ở bệnh nhân trưởng thành hoặc bệnh nhân lớn tuổi và hay gặp ở phái nam. Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh có thể xuất hiện trong khi điều trị nhưng thường hay gặp sau khi ngưng thuốc cho đến 6 tuần.
Chú ý đề phòng:
- Một vài bệnh nhân có chức năng gan thay đổi khi uống Augmentin. Các thay đổi này không chắc có ý nghĩa về mặt lâm sàng nhưng dùng Augmentin thận trọng ở bệnh nhân có dấu chứng rối loạn chức năng gan.
- Vàng da ứ mật hiếm gặp, có thể nặng nhưng thường phục hồi. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể không rõ ràng cho đến 6 tuần lễ sau khi ngưng điều trị.
- Nên điều chỉnh liều Augmentin của bệnh nhân suy thận trung bình hoặc nặng như khuyến cáo trong phần liều lượng và cách dùng.Đã quan sát thấy tinh niệu ở những bệnh nhân giảm lượng nước tiểu nhưng rất hiếm, chủ yếu khi điều trị bằng đường tiêm truyền. Nên khuyên bệnh nhân duy trì lượng nước uống thích hợp và lượng nước tiểu đào thải trong thời gian dùng amoxicillin liều cao để làm giảm khả năng xuất hiện tinh thể Amoxicillin. Do đó không nên dùng Augmentin khi có sốt hạch. Sử dụng kéo dài có thể gây tăng sản các vi khuẩn không nhạy cảm (đề kháng) với thuốc.
Liều lượng:
- Người lớn: Chỉ dùng Augmentin 1g tablet cho những bệnh nhân có mức lọc cầu thận > 30ml/phút
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: CLAVULANIC ACID
Tên khác:
Acid clavulanic
Thành phần:
Clavulanic
Tác dụng:
Acid clavulanic do sự lên men của Streptomyces clavuligerus có cấu trúc beta - lactam gần giống penicillin, có khả năng ức chế beta - lactamase do phần lớn các vi khuẩn gram âm và Staphylococcus sinh ra. Đặc biệt nó có tác dụng ức chế mạnh các beta - lactamase truyền qua plasmid gây kháng các penicillin và các cephalosporin.
Pseudomonas aeruginosa, Proteus morganii và rettgeri, một số chủng Enterobacterr và Providentia kháng thuốc này. Bản thân acid clavulanic có tác dụng kháng khuẩn rất yếu.
Acid clavulanic giúp cho amoxicillin không bị beta - lactamase phá huỷ, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicillin một cách hiệu quả đỗi với nhiều vi khuẩn thông thường đã kháng lại amoxicillin, kháng các penicillin khác và các cephalosporin.
Có thể coi amoxicillin và clavulanat là thuôc diệt khuẩn đối với các Pneumococcus, các Streptococcus beta tan máu, Staphylococcus (chủng nhạy cảm với penicillin không bị ảnh hưởng của penicillinase), Haemophilus influenza và Branhamella catarrhalis kể cả những chủng sinh sản mạnh beta - lactamase. Tóm lại phổ diệt khuẩn của thuốc bao gồm:
Vi khuẩn gram dương:
Loại hiếu khí: Streptococcus faecalis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus viridans, Staphylococcus aureus, Corynebacterium, Bacillus anthracis, Listeria monocytogenes.
Loại yếm khí: Các loài Bacteroides kể cả B.fragilis.
Chỉ định:
Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp trên: viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa đã được điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không đỡ. Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bởi các chủng H.influenza và Branhamella catarrbalis sản sinh beta - lactamase: viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi - phế quản.
Quá liều:
Dùng quá liều, thuốc it gây ra tai biến, vì được dung nạp tốt ngay cả ở liều cao. Trường hợp chức năng thận giảm và hàng rào máu não kém, thuốc tiêm sẽ gây triệu chứng nhiễm độc. Tuy nhiên nói chung những phản ứng cấp xảy ra phụ thuộc vào tình trạng quá mẫn của từng cá thể. Nguy cơ chắc chắn là tăng kali huyết khi dùng liều rất cao vì acid clavulanic được dùng dưới dạng muối kali. Có thể dùng phương pháp thẩm phân máu để loại thuốc ra khỏi tuần hoàn.
Chống chỉ định:
Cần chú ý đến khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta - lactam như các cephalosporin.
Chú ý đến người bệnh có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan do dùng amoxicillin và clavulanat hay các penicillin vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan.
Tác dụng phụ:
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là những phản ứng về tiêu hoá: ỉa chảy, buồn nôn, nôn. Ngoài ra còn có thể gây ngoại ban, ngứa.
Ít gặp: tăng bạch cầu ái toan, viêm gan, vàng da ứ mật, tăng transaminase, ngứa, ban đỏ, phát ban.
Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, phù Quincke, giảm nhẹ tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu, viêm đại tràng giả mạc, hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm da bong, hoại tử biểu bì do ngộ độc, viêm thận kẽ.
Thận trọng:
Đối với những người bệnh có biểu hiện rối loạn chức năng gan:
Các dấu hiệu và triệu chứng vàng da ứ mật tuy ít xảy ra khi dùng thuốc nhưng có thể nặng. Tuy nhiên những triệu chứng đó thường hồi phục được và sẽ hết sau 6 tuần ngừng điều trị.
Đối với những người bệnh suy thận trung bình hay nặng cần chú ý đến liều lượng dùng.
Dùng thuốc kéo dài đôi khi làm phát triển các vi khuẩn kháng thuốc.
Cần chú ý đối với những người bệnh bị phenylceton niệu vì các hỗn dịch có chứa 12,5 mg aspartam trong 5 ml.
Khi tiêm tĩnh mạch liều cao cần duy trì cân bằng lượng dịch xuất nhập để giảm thiểu hiện tượng sỏi - niệu.
Phải kiểm tra thường xuyên các ống thông bàng quang để tránh hiện tượng kết tủa gây tắc khi có nồng độ chế phẩm cao trong nước tiểu ở nhiệt độ thường.
Tránh sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
Tương tác thuốc:
Thuốc có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và đông máu. Vì vậy cần phải cẩn thận đối với những người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông máu.
Giống các kháng sinh có phổ tác dụng rộng, thuốc có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai uống, do đó cần phải báo trước cho người bệnh.
Dược lực:
Clavulanic acid là kháng sinh thường phối hợp với Amoxicillin có phổ kháng khuẩn rộng.
Dược động học:
Clavulanat kali hấp thu dễ dàng qua đường uống. Nồng độ của thuốc trong huyết thanh đạt tối đa sau 1 - 2 giờ uống thuốc. Với liều 250 mg (hay 500 mg) sẽ có khoảng 3 mcg/ml acid clavulanic trong huyết thanh. Sau 1 giờ uống 5 mg/kg acid clavulanic sẽ có trung bình 3,0 mcg/ml acid clavulanic trong huyết thanh.
Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa ăn.
Sinh khả dụng đường uống của acid clavulanic là 75%.
Khoảng 30 - 40% acid clavulanic được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng hoạt động. Probenecid không ảnh hưởng đến sự đào thải của acid clavulanic.
Cách dùng:
Dạng uống:
- Liều người lớn: uống 1 viên 125 mg acid clavulanic cách 8 giờ /lần. Với nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới điều trị 1 viên 125 mg acid clavulanic cách 8 giờ/lần, trong 5 ngày.
- Liều trẻ em:
+ Trẻ em trên 40 kg: uống theo liều người lớn.
Điều trị không được vượt quá 14 ngày mà không khám lại.
Dạng tiêm:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: tiêm tĩnh mạch trực tiếp rất chậm hoặc tiêm truyền nhanh 1 g/lần, cứ 8 giờ tiêm 1 lần. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng hơn, có thể hoặc tăng liều tiêm (cứ 6 giờ tiêm 1 lần) hạơc tăng liều lên tới 6 g/ngày. Không bao giờ vượt quá 200 mg acid clavulanic cho mỗi lần tiêm.
Dự phòng nhiễm khuẩn khi phẫu thuật: tiêm tĩnh mạch 1 g vào lúc gây tiền mê.
Trẻ em, trẻ đang bú, trẻ sơ sinh: dùng loại lọ tiêm 500 mg. Không vượt quá 5 mg/kg thể trọng đối với acid clavulanic cho mỗi lần tiêm.
Trẻ em từ ba tháng đến 12 tuổi: 100 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần, tiêm tĩnh mạch trực tiếp rất chậm hoặc tiêm truyền.
Mô tả:
Bảo quản:
bảo quản thuốc viên ở nơi khô ráo, ở nhiệt độ dưới 25 độ C.
Khi tạo thành hỗn dịch, thuốc giữ được trong 7 ngày nếu được bảo quản trong tủ lạnh (không để đóng băng).
Bảo quản ống tiêm ở chỗ khô và ở dưới 25 độ C.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng