Chỉ định:
Cefaclor được chỉ định cho các nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm sau đây: viêm tai giữa do S.pneumoniae, H.influenzae, staphylococcus, S.pyogenes, và M. catarrhalis.Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: Kể cả viêm phổi, gây ra do S.pneumoniae, H.influezae, S.pyogenes và M. Catarrhalis. Nhiễm trùng đường hô hấp trên: Kể cả viêm họng và viêm amiđan gây ra do S.pyogenes, và M.catarrhalis. Viêm xoang.Nhiễm trùng tiết niệu: bao gồm viêm bể thận và viêm bàng quang do E.coli, P. Mirabilis, Klebsiella spp, và tự cầu coaguláe âm tính. Viêm niệu đạo do lậu cầu nên nuôi cấy và làm kháng sinh đồ để xác định tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh với cefaclor.Lưu ý: Cefaclor có hiệu quả trong nhiễm trùng tiết niệu kể cả cấp tính lẫn mãn tính. Nhiễm trùng da và cấu trúc da do S.aureus và S.pyogenes.
Chống chỉ định:
Không dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin.
Tương tác thuốc:
Probenecid, thuốc uống tránh thai. Aminoglycosides.
Tác dụng ngoại y (phụ):
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.Sau đây là những tác dụng phụ có liên quan đến việc sử dụng cefaclor. Các phản ứng quá mẫn đã được báo cáo xuất hiện trong khoảng 1,5% bệnh nhân, dưới dạng nổi ban dạng sởi (1/100 trường hợp). Ngứa, mề đay, phản ứng Coombs dương tính xảy ra với tỷ lệ thấp hơn chưa đến 1/200 trường hợp cho mỗi loại.Triệu chứng tiêu hóa xảy ra trong khoảng 2,5% bệnh nhân, thường là tiêu chảy (1/70 trường hợp). Chứng viêm kết tràng giả mạc có thể xuất hiện cả trong và sau quá trình điều trị bằng thuốc kháng sinh. Buồn nôn và nôn ít khi xảy ra. Cũng giống như một số penicillin và cephalosporin khác, viêm gan nhẹ và vàng da ứ mật cũng được báo cáo xảy ra rất ít. Các tác dụng khác không chắc có liên quan đến thuốc, bao gồm: Hệ thần kinh trung ương: Tăng động thể hồi phục, lo lắng, căng thẳng, mất ngủ, lú lẫn, tăng trưởng lực cơ, chóng mặt, ảo giác, ngủ gà, có được báo cáo nhưng rất ít. Gan: Tăng nhẹ AST (AGOT), ALT (SGPT) hoặc Phosphatase kiềm (1/40).Cơ quan tạo máu: giống như các kháng sinh lọ b lâctm khác, tăng tế bào lympho huyết, giảm bạch cầu tạm thời, và hiếm hơn thiếu máu do tán huyết, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính có thể hồi phục có ý nghĩa trên lâm sàng. Cũng có những báo cáo về sự gia tăng thời gian prothrombin có hoặc không có xuất huyết lâm sàng ở bệnh nhân dùng đồng thời cefaclor và Coumadin. Thận: tăng nhẹ BUN hay Creatinine huyết thanh (ít hơn 1/500) hoặc kết quả nước tiểu bất thường (ít hơn 1/200).
Chú ý đề phòng:
Trước khi điều trị với Cefaclor, cần hỏi kỹ xem trước đây bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn cảm với Cefaclor, Cephalosporin, Penicillin hoặc các thuốc khác không, nếu phải dùng Cefaclor cho các bệnh nhân nhạy cảm với Penicillin, nên cẩn thận vì đã ghi nhận có phản ứng dị ứng chéo bao gồm phản ứng choáng phản ứng chéo bao gồm phản ứng choáng phản ứng vệ giữa các kháng sinh nhóm Lactam.
Liều lượng:
Liều thông thường: 20mg/kg cân nặng/ngày chia làm 3 lần/ngày.Dưới 9kg mỗi lần 1/2 thìa cà phê, 3 lần trong ngày.Từ 9-18kg mỗi lần 1 thìa cà phê, 3 lần trong ngày.Liều cho các trường hợp nhiễm trùng trầm trọng: 40mg/kg cân nặng/ngày chia làm 3 lần/ngày, liều tối đa 1g/ngày. Dưới 9kg mỗi lần 1 thìa cà phê, 3 lần trong ngày.Từ 9-18kg mỗi lần 2 thìa cà phê, 3 lần trong ngày. Cefaclor có thể dùng cho bệnh suy thận, trong trường hợp này thường không cần điều chỉnh liều (xin xem phần thận trọng khi sử dụng).
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng