Chỉ định:
- Điều trị triệu chứng cơn đau và/hoặc sốt mức độ từ nhẹ đến vừa.
- Thấp khớp cấp, viêm khớp mãn tính ở trẻ em.
- Điều trị triệu chứng viêm khớp ở người lớn.
Chống chỉ định:
- Thuốc này chống chỉ định trong những trường hợp sau:· Mẫn cảm với acid acetysalicylic hoặc một trong các thành phần của thuốc.· có tiền sử bị hen suyễn do uống salixilat hoặc thuốc tương tự đặc biệt là thuốc chống viêm phi steroid.· Trẻ em dưới 6 tuổi: nguy cơ bị sặc khi nuốt vào nên sử dụng dạng thuốc khác.· Người có mang giai đoạn 3 tháng cuối của thai kỳ (500mg/ngày/liều) và trong thời kỳ cho con bú (xem phần: phụ nữ có mang và cho con bú).· Đang bị loét dạ dày
- tá tràng.· Bị bất cứ bệnh xuất huyết nào khác; Nguy cơ bị xuất huyết; Suy gan nặng; Suy thận nặng; suy tim nặng không kiểm soát.
- Dùng kết hợp với methotrexate với liều cao hơn 15mg/tuần (xem phần "tương tác với các thuốc khác").
- Dùng Aspirin liều cao với thuốc chống đông máu qua đường uống (xem phần "tương tác với các thuốc khác" đặc biệt trong điều trị bệnh thấp khớp).
Tương tác thuốc:
Thông báo với bác sĩ hay dược sĩ khi dùng với bất cứ loại thuốc nào khác. Đặc biệt là các thuốc kháng viêm phi steroid, một số thuốc chống đông máu dùng qua đường uống, một số chất ức chế kết tụ tiểu cầu, heparins, thuốc làm tăng acid uric niệu (trị bệnh gut, benzbromarone, probenecid).
Tác dụng ngoại y (phụ):
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Phải ngưng ngay điều trị và báo bác sĩ biết nếu có các trường hợp sau:· Xuất huyết dạ dày, ruột (xem cảnh báo đặc biệt). Tỉ lệ xuyết huyết dạy dày, ruột tăng theo liều lượng sử dụng.· Phản ứng dị ứng như phát ban ngoài da, cơn suyễn, phù thân fkinh mạch (nổi mày đay trên mặt kèm khó thở).· Ù tai, cảm giác mất thính lực, nhức đầu, chóng mặt thường là biểu hiện sự quá liều Asirin.· Hội chứng Reye (những dấu hiệu rối loạn ý thức hay hành vi nôn mửa) ở trẻ em bị bệnh do virut và dùng Aspirin (xem "Cảnh báo đặc biệt").
- Báo với bác sĩ trường hợp bị đau bụng, chảy máu cam hay chảy máu nướu răng. Một số trường hợp loét dạ dày đã được cảnh báo.
Chú ý đề phòng:
- Trường hợp dùng kết hợp với thuốc khác nên kiểm tra xem có acid acetylsalicylic trong thành phần các thuốc này không để tránh nguy cơ quá liều.
- Trường hợp bị nhức đầu trong điều trị dài hạn với liều cao thuốc giảm đau, không nên tăng liều nhưng nên hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ vì sử dụng đều đặn thuốc giảm đau có thể gây tổn thương thận.
- Trường hợp hội chứng Reye (hiếm thấy nhưng là bệnh rất nặng chủ yếu là rối loạn thần kinh và suy gan) được thấy ở trẻ em bị nhiễm virut và được điều trị bằng Aspirin. Do đó:· Trường hợp nhiễm virut như thuỷ đậu hoặc giống cảm cúm: Không được dùng Aspirin cho trẻ em trừ khi được bác sỹ chỉ định.· Nếu có rối loạn ý thức hay hành vi và nôn mửa ở trẻ em uống Aspirin phải đi khám bác sĩ ngay.
- Trừ khi có ý kiến bác sĩ, không nên dùng Aspirin trong những trường hợp sau:· Điều trị bệnh thấp khớp· Thiếu G6PD (bệnh di truyền về hồng cầu) vì liều cao Aspirin có thể gây tan huyết (tiêu huỷ hồng cầu)· Tiền sử loét dạ dày, tá tràng, xuất huyết dạ dày, ruột hoặc viêm dạ dày.· Bệnh gan, thận.· Hen suyễn: cơn suyễn, ở một số người có thể do dị ứng với thuốc kháng viêm phi steroid hay với Aspirin; Có kinh nguyệt nhiều hoặc đang dùng vòng tránh thai; Trị liệu chung với: thuốc kháng viêm phi steroid khác khi dùng Aspirin ở liều cao; Thuốc chống đông máu khi dùng Aspirin ở liều thấp trong điều trị đau nhức, sốt; Heparin dùng qua đường tiêm; Chất ức chế kết tụ tiểu cầu; Thuốc trị gút; · Một số thuốc trị tiểu đường, lợi tiểu khi dùng Aspirin ở liều cao, gluco corticoid trong vài trường hợp, một số thuốc trị huyết áp cao (chất ức chế enzym chuyển đổi angiotensin và chấ đối kháng angiotensin II) khi dùng Aspirin ở liều cao, dùng methotrexate ở liều thấp hơn 15mg mỗi tuần.· Trong khi điều trị nếu bị xuất huyết dạ dày, ruột (nôn ra máu, hoặc máu dính phân, phân đen) ngưng điều trị và đưa đến bác sĩ hoặc cấp cứu ngay.· Aspirin được dùng cho người lớn và trẻ em cân nặng hơn 30kg trong trường hợp đau nhức và/hoặc sốt; cho người lớn và trẻ em lớn hơn 6 tuổi (cân nặng hơn 20 kg) để trị bệnh thấp khớp. tuy nhiên nếu trẻ dưới 1 tháng tuổi nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
- Không nên dùng cho trẻ dưới 6 tuổi vì chúng có thể bị sặc thuốc.5.3. Thận trọng khi dùng:
- Hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ trường hợp:· Đau nhức hay sốt: sử dụng liều lượng thích hợp cho trẻ em dưới tuổi cân nặng 30 kg (khoảng 9 tuổi).· Bệnh thấp khớp: sử dụng dạng bào chế khác cho trẻ em dưới 6 tuổi hay cân nặng dưới 20 kg.· Nếu chứng đau nhức kéo dài hơn 5 ngày sốt hơn 3 ngày hoặc trường hợp kém hiệu quả hoặc có phát sinh bất cứ dấu hiệu nào khác, không nên tiếp tục điều trị nên hỏi ý kiến bác sỹ.
- Aspirin làm tăng nguy cơ xuất huyết kể cả sau khi dùng với liều rất thấp và phản ứng này kéo dài trong nhiều ngày phải thông báo cho bác sĩ điều trị, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ gây mê và cả nha sĩ khi cần phẫu thuạt dù là tiểu phẫu.
- ở liều cao điều trị thấpkhớp có thể ghi nhận những dấu hiệu đầu tiên của quá liều là; ù tai, mất thính lực hay chóng mặt. Nếu có triệu chứng nào nêu trên xuất hiện phải đi khám bác sĩ ngay.
- Aspirin làm biến đổi nồng độ acid uric trong huyết thanh.
Liều lượng:
a. Trường hợp bị đau nhức, sốt:Công thức cho thuốc này dành riêng cho người lớn và trẻ em cân nặng hơn 30kg (khoảng 9 tuổi)
- Đối với người lớn và trẻ em cân nặng 50kg (khoảng trên 15 tuổi).· Liều tối đa mỗi ngày được khuyến cáo là 3g Aspirin, nghĩa là 6 viên mỗi ngày.· Liều thông thường là 1 viên 500mg, lặp lại nếu cần thiết sau ít nhất 4 giờ. Trường hợp đau nhức và sốt nóng nghiêm trọng, liều dùng là 2 viên 500mg, lặp lại nếu cần sau ít nhất 4 giờ và không dùng quá 6 viên mỗi ngày.
- Đối với người lớn tuổi.· Liều dùng tối đa mỗi ngày được khuyến cáo là 2g Aspirin, nghĩa là 4 viên mỗi ngày.· Liều thông thường là 1 viên 500mg, lặp lại nếu cần sau ít nhất 4 giờ. Trường hợp bị đau nhức hoặc sốt nghiêm trọng, liều dùng là 2 viên 500mg, lặp lại nếu cần sau ít nhất 4 giờ, và không dùng quá 4 viên mỗi ngày.
- Trẻ em cân nặng 30kg đến 50kg (khoảng 9 đến 15 tuổi).Liều dùng Aspirin tuỳ thuộc vào thể trọng của trẻ, tuổi chỉ mang tính chất hướng dẫn. Nếu bạn không biết cân nặng của trẻ, nên cân trẻ để có thể dùng thuốc với liều thích hợp nhất. Aspirin có sẵn ở nhiều hàm lượng nên cho phép tiến hành điều trị thích ứng với thể trọng của trẻ. Liều dùng hàng ngày của Aspirin được khuyến cáo là khoảng 50mg/kg/ngày, được uống làm 4 đến 6 lần, nghĩa là khoảng 15mg/kg. Cách nhau 6 giờ hoặc 10mg/kg cách nhau 4 giờ.
- Đối với trẻ em nặng từ 30kg đến 40kg (khoảng từ 9 đến 13 tuổi). Liều dùng là 1 viên cho mỗi liều, lặp lại nều cần sau 6 giờ và không quá 4 viên mỗi ngày.
- Đối với trẻ em nặng từ 41 đến 50kg (khoảng 12 đến 15 tuổi). Liều dùng là 1 viên cho mỗi liều, lặp lại nếu cần sau 4 giờ và không vượt quá 4 viên mỗi ngày.b. Trường hợp bệnh thấp khớp.Công thức cho thuốc này được dành cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi và cân nặng trên 20kg. Tuân thủ theo đúng đơn của bác sĩ.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: ASPIRIN
Tên khác:
Axit acetylsalicylic
Thành phần:
Acid acetylsalicylic
Tác dụng:
Liều trung bình aspirin có tác dụng hạ sốt giảm đau:
- Tác dụng hạ sốt: aspirin ức chế prostaglandin synthetase làm giảm tổng hợp prostaglandin E1 và E2 do đó ức chế các quá trình sinh nhiệt, tăng cường các quá trình thải nhiệt và lập lại cân bằng cho trung tâm điều nhiệt. Ở liều điều trị, thuốc không có tác dụng hạ thân nhiệt ở người không bị sốt.
- Tác dụng giảm đau: các thuốc có tác dụng giảm đau nhẹ và vừa, vị trí tác dụng là các receptor cảm giác ngoại vi. Tác dụng tốt các loại đau đặc biệt đau do viêm, không có tác dụng giảm đau mạnh, không giảm đau sâu trong nội tạng, không ức chế hô hấp.
Thuốc có tác dụng giảm đau theo cơ chế: thuốc làm giảm tổng hợp prostaglandin F2, làm giảm tính cảm thụ của dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như bradykinin, serotonin...
- Tác dụng chống viêm khi dùng ở liều trên 4g/24h: aspirin ức chế enzym cyclooxygenase(COX), ngăn cản tổng hợp prostaglandin là chất trung gian hoá học gây viêm, do đó làm giảm quá trình viêm.
Ngoài ra, aspirin còn đối kháng với hệ enzym phân huỷ protein, ngăn cản quá trình biến đổi protein làm bền vững màng lysosom và đối kháng tác dụng các chất trung gian hoá học như bradykinin, histamin, serotonin, ức chế hoá hướng động bạch cầu, ức chế sự di chuyển của bạch cầu tới ổ viêm.
Liều thấp(70-320mg/ngày) aspirin còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu và kéo dài thời gian đông máu. Aspirin ức chế enzym thromboxan synthetase làm giảm tổng hợp thromboxan A2(chất gây kết tập tiểu cầu) nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu.
Aspirin còn có tác dụng trên sự thải trừ acid uric nhưng cũng tuỳ thuộc vào liều:
+ Liều 1-2g/ngày hoặc thất hơn làm giảm thải trừ acid uric qua thận.
+ Liều trên 2g/ngày lại tăng thải acid uric qua thận.
Tuy nhiên aspirin không dùng làm thuốc điều trị gout và đăc biệt không phối hợp với thuốc điều trị bệnh gout vì nó làm giảm tác dụng của các thuốc điều trị bệnh gout khi dùng đồng thời.
Chỉ định:
- Dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim & đột quỵ.
- Giảm đau: các cơn đau nhẹ & vừa, hạ sốt, viêm xương khớp, đau cơ, đau bụng kinh.
- Hạ sốt: do các nguyên nhân gây sốt( trừ sốt xuất huyết và sốt do các loại virus khác).
- Chống viêm: dùng cho các trường hợp viêm nhẹ như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm khớp do bệnh vẩy nến, viêm cơ, viêm màng hoạt dịch, viêm gân...
Quá liều:
Ðiều trị quá liều salicylat gồm:
Làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn (chú ý cẩn thận để không hít vào) hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt. Theo dõi và nâng đỡ các chức năng cần thiết cho sự sống. Ðiều trị sốt cao; truyền dịch, chất điện giải, hiệu chỉnh mất cân bằng acid - bazơ; điều trị chứng tích ceton; giữ nồng độ glucose huyết tương thích hợp.
Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi thấy rõ nồng độ đang giảm tới mức không độc. Khi đã uống một liều lớn dạng thuốc giải phóng nhanh, nồng độ salicylat 500 microgam/ml (50 mg trong 100 ml).
2 giờ sau khi uống cho thấy ngộ độc nghiêm trọng, nồng độ salicylat trên 800 microgam/ml (80 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy có thể gây chết. Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nồng độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại.
Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).
Thực hiện truyền thay máu, thẩm tách máu, thẩm tách phúc mạc, nếu cần khi quá liều nghiêm trọng.
Theo dõi phù phổi và co giật và thực hiện liệu pháp thích hợp nếu cần.
Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần để điều trị chảy máu.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với thuốc.
Loét dạ dày - tá tràng, xuaats huyết tiêu hoá.
Rối loạn đông máu.
Thiếu men G6DP.
Sốt do virus( cúm, sốt xuất huyết).
Hen phế quản.
Bệnh gan thận nặng.
Phụ nữ có thai.
Tác dụng phụ:
Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất liên quan đến hệ tiêu hóa, thần kinh và cầm máu.
Tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều. Có tới 5% tổng số người được điều trị có tác dụng không mong muốn. Thường gặp nhất là triệu chứng tiêu hóa (4%) và ở liều cao (trên 3 g một ngày), tỷ lệ người có tác dụng không mong muốn là trên 50% tổng số người được điều trị.
Thường gặp:
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày - ruột.
Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi.
Da: Ban, mày đay.
Huyết học: Thiếu máu tan máu.
Thần kinh - cơ và xương: Yếu cơ.
Hô hấp: Khó thở.
Khác: Sốc phản vệ.
Ít gặp:
Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, bồn chồn, cáu gắt.
Nội tiết và chuyển hóa: Thiếu sắt.
Huyết học: Chảy máu ẩn, thời gian chảy máu kéo dài, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
Gan: Ðộc hại gan.
Thận: Suy giảm chức năng thận.
Hô hấp: Co thắt phế quản.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn:
Tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương có thể hồi phục hoàn toàn trong vòng 2 - 3 ngày sau khi ngừng thuốc. Nếu có các triệu chứng chóng mặt, ù tai, giảm thính lực hoặc thương tổn gan, phải ngừng thuốc. ở người cao tuổi, nên điều trị với liều aspirin thấp nhất có hiệu lực và trong thời gian ngắn nhất có thể được. Ðiều trị sốc phản vệ do aspirin với liệu pháp giống như khi điều trị các phản ứng phản vệ cấp tính. Adrenalin là thuốc chọn lọc và thường kiểm soát dễ dàng chứng phù mạch và mày đay.
Thận trọng:
Cần thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác. Không kết hợp aspirin với các thuốc kháng viêm không steroid và các glucocorticoid. Khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ giảm chức năng thận.Ở trẻ em khi dùng aspirin đã gây ra một số trường hợp hội chứng Reye, vì vậy đã hạn chế nhiều chỉ định dùng aspirin cho trẻ em. Người cao tuổi có thể dễ bị nhiễm độc aspirin, có khả năng do giảm chức năng thận. Cần phải dùng liều thấp hơn liều thông thường dùng cho người lớn.
Thời kỳ mang thai
Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin; điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Aspirin vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.
Tương tác thuốc:
- Dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen và fenoproxen.
- Dùng aspirin với Warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu.
- Với thuốc metroxetrate, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valprroic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính khi dùng đồng thời với aspirin.
- Tương tác khác của aspirin gồm: sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicillin từ dịch não tuỷ vào máu.
- Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc điều trị bệnh gout như: probenecid và sulphynpyrazol.
Tương kỵ: Trong dung dịch nước hoặc nước ethanol, aspirin thủy phân thành acid salicylic và acetic, tốc độ thủy phân tăng lên ở nhiệt độ cao và phụ thuộc vào pH.
Dược lực:
Thuốc giảm đau salicylat.
Thuốc hạ sốt , chống viêm không steroid.
Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Dược động học:
- Hấp thu: qua đường tiêu hoá, sau khi uống 30phút bắt đầu phát huy tác dụng, đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2h, duy trì tác dụng điều trị khoảng 4h. Lysine acetylsalicylate vào cơ thể chuyển thành Lysine và acid acetylsalicylic.
- Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 70 - 80%. Phân bố tới hầu hết các mô, qua hàng rào máu não và nhau thai, thể tích phân bố khoảng 0,5L/Kg.
- Chuyển hoá: chủ yếu qua gan.
- Thải trừ: qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá là cid salicyluric và acid gentisic. Thời gian bán thải khoảng 6h. Thời gian bán thải của aspirin còn tuỳ thuộc vào pH nước tiểu( nếu pH nước tiểu kiềm thuốc thải trừ nhanh hơn và ngược lại). Độ thanh thải là 39L/h
Cách dùng:
Người lớn (liều dùng cho người cân nặng 70 kg).
Giảm đau/giảm sốt: Uống 325 đến 650 mg, cách 4 giờ 1 lần, nếu cần, khi vẫn còn triệu chứng.
Chống viêm (viêm khớp dạng thấp): Uống 3 - 5 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.
Ða số người bị viêm khớp dạng thấp có thể được kiểm soát bằng aspirin đơn độc hoặc bằng các thuốc chống viêm không steroid khác. Một số người có bệnh tiến triển hoặc kháng thuốc cần các thuốc độc hơn (đôi khi gọi là thuốc hàng thứ hai) như muối vàng, hydroxy-cloroquin, penicilamin, adrenocorticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt methotrexat.
Ức chế kết tập tiểu cầu: Uống 100 - 150 mg/ngày.
Trẻ em:
Giảm đau/hạ nhiệt: Uống 50 - 75 mg/kg/ngày, chia làm 4 - 6 lần, không vượt quá tổng liều 3,6 g/ngày. Nhưng chỉ định rất hạn chế vì nguy cơ hội chứng Reye.
Chống viêm khớp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên: Uống 80 - 100 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ (5 - 6 lần), tối đa 130 mg/kg/ngày khi bệnh nặng lên, nếu cần.
Bệnh Kawasaki:
Trong giai đoạn đầu có sốt: Uống trung bình 100 mg/kg/ngày (80 - 120 mg/kg/ngày), chia làm 4 lần, trong 14 ngày hoặc cho tới khi hết viêm. Cần điều chỉnh liều để đạt và duy trì nồng độ salicylat từ 20 đến 30 mg/100 ml huyết tương.
Trong giai đoạn dưỡng bệnh: Uống 3 - 5 mg/kg/ngày (uống 1 lần). Nếu không có bất thường ở động mạch vành thì thường phải tiếp tục điều trị tối thiểu 8 tuần. Nếu có bất thường tại động mạch vành, phải tiếp tục điều trị ít nhất 1 năm, kể cả khi bất thường đó đã thoái lui. Trái lại nếu bất thường tồn tại dai dẳng, thì phải điều trị lâu hơn nữa.
Mô tả:
Bảo quản:
Cần bảo quản aspirin ở nơi khô và mát. Trong không khí ẩm, thuốc thủy phân dần dần thành acid salicylic và acetic và có mùi giống như giấm; nhiệt làm tăng tốc độ thủy phân. Bảo quản thuốc đạn trong tủ lạnh, không để đóng băng. Không dùng nếu thuốc có mùi
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng