Chỉ định:
Dùng Renitec theo toa của bác sĩ để điều trị cao huyết áp hoặc bị hẹp van tim, ngăn ngừa các triệu chứng thiếu máu ở tim.Ở phần nhiều bệnh nhân bị triệu chứng hẹp van tim, Renitec cải thiện di chứng hẹp van tim, giảm nhu cầu nhập viện giúp cho những bệnh nhân này có cuộc sống không bó buộc.Ở phần đông bệnh nhân đang ở trong tình trạng hẹp van tim, trước khi làm ngưng các triệu chứng này, Renitec giúp ngăn ngừa sự yếu kém chức năng của tim và làm ngưng các triệu chứng (ví dụ như khó thở, mệt mỏi sau các hoạt động thể chất nhanh như sưng ở mắt cá chân và ở chân). Do đó, những bệnh nhân này ít có khả năng nhập viện bởi bệnh yếu tim.Khi dùng thuốc Renitec, nguy cơ đau tim có thể giảm ở một số bệnh nhân bị bệnh yếu tim.
Chống chỉ định:
- Dị ứng với một số thành phần của thuốc.
- Đã được điều trị trước bằng loại thuốc cùng nhóm dược lực (ức chế ECA) mà có gây dị ứng với việc sưng ở bề môi, lưỡi và/hoặc cổ họng gây khó khăn cho việc nuốt và thở.Nếu không có theo chỉ dẫn, khi bắt đầu sử dụng phải nhờ bác sĩ tư vấn.
Tương tác thuốc:
Nói chung, Renitec có thể dùng với các thuốc khác. Tuy nhiên, cần thiết phải báo cho bác sĩ biết những loại thuốc đã sử dụng, bao gồm cả những loại không phải kê toa, vì có thể có một số thuốc ảnh hưởng tới tác dụng của các loại thuốc khác. Để kê liều lượng dùng Renitec cho chính xác, đặc biệt quan trọng để bác sĩ biết rằng nếu đã dùng một số loại thuốc khác mà nó giảm căng tim, thuốc lợi tiểu có kali (bao gồm những loại thuốc bổ có muối), các loại thuốc khác dùng để điều trị bệnh suy nhược.
Tác dụng ngoại y (phụ):
Thuốc Renitec nói chung không gây tổn hại. Những tác động có hại có nhiều là buồn nôn, mệt mỏi và suy nhược cơ thể. Những tác động có hại khác ít xảy ra hơn gây bệnh là do làm giảm huyết áp, suy nhược, ói mửa, tiêu chảy, chuột rút, nổi ung nhọt và ho. Những tác động có hại khác có thể là buồn nôn, chóng mặt do chân vận động nhanh do sự sụt huyết áp.Cũng có thể có những tác động có hại có thể nghiêm trọng trong một số ít hiếm hoi. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để có thêm thông tin về các tác động có hại. Như thế mới có đủ một danh sách hoàn chỉnh về những tác động có hại.Liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ nhanh chóng nếu có những triệu chứng bất thường khác.
Chú ý đề phòng:
Hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra. Thận trọng ở mất nước & muối, thiếu máu cơ tim hay bệnh mạch máu não, đang đại phẫu hay trong khi gây mê với các thuốc gây hạ huyết áp, suy thận hay hẹp động mạch thận. Có thai & cho con bú, trẻ em.
Liều lượng:
Thuốc Renitec có dùng trong khi ăn và bữa ăn.Bác sĩ quyết định liều dùng thích hợp cho bệnh nhân, quyết định lúc sử dụng và việc sử dụng các loại thuốc khác.Sử dụng thuốc Renitec hằng ngày, bác sĩ kiểm tra theo cách dùng đã chỉ định. Rất cần thiết phải theo lời khuyên của bác sĩ trong khi tiếp tục sử dụng thuốc. Không uống quá số thuốc đã được kê toa.Đối với người cao huyết áp:Đồi với phần lớn bệnh nhân, khi bắt đầu liều thông thường được khuyên là từ 10 đến 20 mg một lần một ngày. Một số bệnh nhân có thể cần liều dùng ít hơn.Liều dùng thông thường để duy trì trong một thời gian dài là 20 mg một lần một ngày.Đối với bệnh người bị hẹp van tim:Khi bắt đầu dùng liều dùng thông thường được khuyến cáo là 25 mg một lần một ngày. Bác sĩ tăng liều lượng dùng dần dần cho đến khi phù hợp. Liều dùng thông thường để duy trì trong một thời gian dài là 20 mg một ngày trong một hoặc nhiều lần uống.Đặc biệt cần thận trọng uống liều đẩu tiên hoặc khi tăng liều lượng dùng. Lập tức báo cho bác sĩ biết nếu bị buồn nôn hoặc bị chóng mặt.Uống thuốc Renitec với một cốc nước.Nếu cần thiết, phân viên thuốc 5 mg bằng cách xẻ rãnh để có được liều dùng 2,5 mg.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng