Chỉ định:
Rimpacin được sử dụng phối hợp với thuốc kháng lao khác, nó được chỉ định trong điều trị các dạng lao từ nhẹ đến mãn tính và các trường hợp lao kháng thuốc, Rimpacin cũng rất hiệu quả trong điều trị mycobactera nặng không điển hình, Rimpacin được sử dụng phối hợp với các thuốc trị bệnh phong khác trong chỉ định chế ngự bệnh phong multibacillary và paucibacillảy để tác động tình trạng lây nhiễm sang không lây nhiễm.
Chống chỉ định:
Rimpacin chống chỉ định trong các trường hợp mắc chứng vàng da và các bệnh nhân quá mẫn cảm với rifampicin, trong thời kỳ mang thai và cho con bú: với liều cao rifampin gây quái thai ở động vật. Chưa có nghiên cứu xác thực nào ở phụ nữ mang thai. ở phụ nữ mang thai chỉ sử dụng Rimpacin khi biết rõ không ảnh hưởng đến thai nhi. Dùng rimpacin ở những tuần cuối của thai kỳ có thể gây xuất huyết ở người mẹ và trẻ sơ sinh. Vitamin K1 được chỉ định để điều trị triệu chứng này. Rimpacin được tiết qua sữa mẹ do đó chỉ sử dụng ở phụ nữ cho con bú khi lợi ít điều trị là tối cần thiết và dưới sự theodõi của bác sĩ.
Tương tác thuốc:
Rimpacin có thể làm giảm hoạt tính của anti – coagulant, corticosteroide, cyclosporin, digitalis preparations, oral contraceptive, oral hypocaemic, dapsone, phenytoin, quindine, narcotic and analgesics. Cần điều chỉnh liều các thuốc này khi dùng chung với Rimpacin. Đặc biệt là khi bắt đầu và kết thúc điều trị, các bệnh nhân đang dùng thuốc ngừa thai nên chuyển sang phương pháp non – hormon trong suốt quá trình điều trị.
Tác dụng ngoại y (phụ):
Chú ý đề phòng:
ở bệnh nhân suy gan, chỉ điều trị khi thật sự cần thiết, theo dõi tác dụng của thuốc. Đối với các bệnh nhân này nên giảm liều Rimpacin theo dõi chức năng gan, đặc biệt là SGPT và SGDT cần được tiến hành trước liệu pháp. Nếu có dấu hiệu tổn thương gan thì ngưng ngay Rimpacin. Rimpacin có các thuộc tính bao gồm enzyme kể cả tiến trình của Synthetase – môn leoalinic acid.
Liều lượng:
Liều mỗi ngày của bệnh nhân dựa trên trọng lượng cơ thể bệnh nhân. Nên uống rimpacin trước khi ăn ít nhất 30 phút hoặc sau khi ăn 2 giờ để đảm bảo sự hấp thu nhanh và trọn vẹn, bệnh lao: Rimpacin được dùng kèm với các thuốc chống lao hữu hiệu khác nhằm ngăn chặn tình trạng khẩn cấp kháng lại Rimpacin của mycobacteria có thể xảy ra, người lớn: Liều giới thiệu đối với lao là 8 – 12mg/kg thể trọng. Liều thường ngày đối với bệnh nhân dưới 50 kg là 450mg, liều thường ngày đối với bệnh nhân dưới 50 kg là 450mg, liều đối với bệnh nhân trên 50kg là 600mg. Trẻ em: Liều mỗi ngày từ 10-20mg/kg thể trọng. Tổng liều không vượt quá 600mg/ngày. Bệnh phong: liều 600mg được áp dụng 1 lần/ngày. Liều đơn mỗi ngày là 10mg/kg thể trọng. Liều thường ngày đối với bệnh nhân dưới 50kg là 450mg, liều đối với bệnh nhân trên 50kg là 600mg.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng