Chỉ định:
Canesten kem được chỉ định trong các trường hợp sau:1. Các bệnh nhiễm nấm ngoài da do nấm sợi (nấm Trichophyton).2. Các bệnh nhiễm nấm ngoài da do nấm men (nấm Candida).3. Tất cả các bệnh nhiễm nấm ngoài da do nhiễm nấm mốc và các loại nấm khác.4. Các bệnh da do nhiễm trùng thứ phát với các loại nấm kể trên.Các bệnh nhiễm nấm ngoài da kể trên như lang ben, nấm kẽ chân, nấm biểu bì, nấm bẹn, nấm da thân mình, viêm quanh móng (đi kèm với nấm móng), nấm các nếp gấp da, viêm âm hộ do nấm candida, viêm quy đầu do nấm candida, erythrasma (bệnh nấm do crynebacterium minutissimium)
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với clotrimazole hoặc với một trong các thành phần khác của thuốc.
Tương tác thuốc:
Clotrimazole làm giảm hiệu quả của amphotericin và các kháng sinh polyene (như nystatin, natamycin)
Tác dụng ngoại y (phụ):
Phản ứng da hiếm xảy ra (nóng rát, ngứa, mẫn đỏ). Phản ứng dị ứng có thể xảy ra trên niêm mạc da đối với người quá nhạy cảm với rượu cetostearyl.Báo ngay cho bác sĩ các tác dụng phụ mà bạn gặp phải khi dùng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Canesten dạng kem (đặc biệt là các stearate) có thể ảnh hưởng đến chức năng của các sản phẩm làm bằng các chất cao su (như bao cao su, màng chắn) và vì vậy có thể làm giảm tính an toàn của các sản phẩm này khi dùng cùng lúc với Canesten.
Liều lượng:
Bôi một lớp mỏng Canesten lên vùng bị nhiễm 2-3 lần mỗi ngày.Để đạt được hiệu quả tốt, một lượng kem nhỏ thường cũng đủ cho một vùng da rộng bằng lòng bàn tay.Để điều trị thành công hoàn toàn, phải dùng Canesten đều đặn trong thời gian như sau, (thời gian điều trị tùy thuộc vào độ rộng và vị trí của bệnh):Nấm da: 3-4 tuầnViêm âm hộ, viêm quy đầu do nấm candida: 1-2 tuầnErythrasma và lang ben: 2-4 tuầnTrong trường hợp nhiễm nấm ở bàn chân, để phòng tái phát nên điều trị tiếp tục thêm hai tuần nữa sau khi tất cả các triệu chứng của bệnh biến mất. Sau khi rửa chân, bàn chân nên để khô hoàn toàn (nhất là giữa các kẽ ngón chân).Canesten dạng kem không mùi, dễ rửa sạch bằng nước và không vấy bẩn quần áo.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: CLOTRIMAZOLE
Tên khác:
Clotrimazol
Thành phần:
Clotrimazole
Tác dụng:
Thuốc có tính kháng nấm phổ rộng được bào chế dưới dạng bôi ngoài da, có khả năng ức chế sự phát triển của hầu hết các loại vi nấm gây bệnh ở người loại dermatophytes, nấm men và Malassezia furfur. Clotrimazole cho hoạt tính kìm vi nấm và diệt vi nấm in vitro chống lại các chủng phân lập của Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Mycrosporum canis và Candida species, kể cả Candida albicans. Không có tình trạng đề kháng bước đơn hay đa với clotrimazole phát triển khi đang điều trị C. albicans và T. mentagrophytes. Calcrem cũng có tác dụng chống lại một số vi khuẩn Gram dương đặc biệt là Staphylococcus và chống lại Trichomonas.
Giống như các imidazole khác, thuốc tác động lên tính thẩm thấu của vách tế bào vi nấm bằng cách can thiệp lên các lipide của màng. Ở liều điều trị, thuốc ức chế sự tổng hợp ergostérol của vách tế bào, nhưng ở nồng độ cao hơn, thuốc còn có thêm một cơ chế khác nữa gây hủy hoại màng mà không có liên quan gì đến sự tổng hợp stérol, đến nay chưa rõ cơ chế đó. Có tác giả nêu clotrimazole có tác dụng ức chế tổng hợp acide nhân, làm rối loạn chuyển hóa lipide, polysaccharide gây tổn thương màng tế bào và làm tăng tính thấm các màng phospholipide của lysosome của tế bào vi nấm.
Clotrimazole không gây quái thai cho chuột cống, chuột nhắt hay thỏ. Liều cao đường uống có dấu hiệu độc cho thai ở chuột cống. Không có báo cáo nào về khả năng gây ung thư của thuốc.
Chỉ định:
Ðiều trị tại chỗ tinea pedis (nấm da chân, nấm kẽ), tinea cruris (nấm bẹn), tinea corporis (nấm da thân, lác đồng tiền) do T. rubrum, T. mentagrophytes, E. floccosum và M. canis; bệnh Candida do C. albicans và tinea versicolor (lang ben) do M. furfur. Thuốc cũng có tác dụng trong một số trường hợp nhiễm trùng da không do vi nấm như erythrasma do Corynebacterium minutissimum.
Quá liều:
Chống chỉ định:
Tăng cảm đối với clotrimazole hay imidazole bôi tại chỗ.
Tác dụng phụ:
Thỉnh thoảng xảy ra nổi mẩn đỏ; cảm giác châm chích; nổi mụn nước; tróc da; phù; ngứa; mề đay; cảm giác rát phỏng; kích ứng da tổng quát, nhất là khi da có tổn thương hở. Nếu các triệu chứng trên nhẹ, không rõ ràng thì không cần phải ngưng thuốc.
Thận trọng:
Chỉ dùng bôi ngoài da. Tránh để thuốc chạm mắt. Nếu có kích ứng hay nhạy cảm, ngưng điều trị và thay bằng liệu pháp khác.
Phụ nữ có thai: Trong nghiên cứu lâm sàng, dùng clotrimazole dạng dùng để bôi âm đạo cho phụ nữ có thai ở ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ không thấy có tác dụng phụ. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ và hoàn chỉnh trên phụ nữ có thai ba tháng đầu do đó chỉ dùng nếu có chỉ định rõ ràng và tránh bôi diện rộng.
Phụ nữ cho con bú: Người ta không rõ thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi dùng đối với mẹ đang cho con bú.
Tương tác thuốc:
Tác dụng đối kháng giữa các imidazole (kể cả clotrimazole) và các kháng sinh polyène in vitro đã được báo cáo. Có lẽ do imidazole ức chế sự tổng hợp ergosterol trong khi các kháng sinh polyène lại có tác dụng chống nấm bằng cách gắn với các stérol của màng tế bào. Sự tác động của clotrimazole lên các enzyme ti thể gan không là vấn đề đối với dạng thuốc bôi.
Dược lực:
Clotrimazole là một dẫn chất tổng hợp của imidazole và có cấu trúc hóa học gần giống với miconazole.
Dược động học:
Thuốc được phân bố ở da dưới dạng không chuyển hóa nồng độ giảm dần từ ngoài vào trong. Nồng độ tối đa ở tại lớp sừng hóa và thuốc hiện diện kéo dài tại các nang lông.
Sau khi bôi tại chỗ da lành hay da bị tổn thương, 0,1-0,5% thuốc được hấp thu nhưng không tìm thấy trong huyết thanh (nghĩa là nồng độ thuốc dưới 1ng/ml).
Nghiên cứu dùng thuốc bằng đường uống (là đường ít dùng trong thực tế điều trị) và đường bôi âm đạo cho thấy thuốc được chuyển hóa nhanh tại gan trước khi có ảnh hưởng toàn thân. 50% lượng clotrimazole và chuyển hóa chất của thuốc trong huyết thanh gắn với albumine huyết tương. Hàm lượng cả hai đạt đỉnh cao nhất trong vòng 2-6 giờ sau một liều uống. Nồng độ này giảm dần trong khi tiếp tục dùng thuốc. Clotrimazole ở liều uống thấp 7mg/kg/ngày kích thích khả năng oxy hóa của gan làm gia tăng sự chuyển hóa của chính nó. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua đường mật và đường tiểu với chỉ 1% ở dạng hoạt động. Chưa rõ có bài tiết qua sữa mẹ hay có chuyển vận qua nhau thai hay không. Sau một liều uống, 10% được thải qua nước tiểu sau 24 giờ, 25% trong 6 ngày.
Cách dùng:
Sau khi rửa sạch vùng da bệnh, bôi một lớp mỏng thuốc, chà xát nhẹ nhàng tại vùng da bệnh và rộng ra vùng xung quanh. Hai lần mỗi ngày, sáng và tối, liên tục cho đến một tháng hoặc tối thiểu hai tuần sau khi sạch các triệu chứng để ngừa tái phát. Tránh làm trầy xướt da trước khi bôi thuốc. Cần giữ vùng da bệnh sạch và khô, kết hợp với vệ sinh cá nhân và môi trường.
Triệu chứng lâm sàng thường được cải thiện, giảm ngứa trong vòng tuần đầu tiên.
Dù triệu chứng có thể chỉ mới bớt cũng tránh ngưng giữa chừng mà nên tiếp tục dùng thuốc cho đến hết liệu trình.
Nếu không thấy cải thiện triệu chứng sau 4 tuần cần xem lại chẩn đoán hay đổi thuốc khác. Ngưng sử dụng nếu bệnh trở nên tệ hơn, hay nếu có kích ứng.
Với tổn thương có nhiều vảy, chất tiết, mủ, dịch bẩn nên làm sạch trước khi bôi thuốc và tránh băng hay đắp kín.
Mô tả:
Bảo quản:
Các loại kem bảo quản dưới 25 độ C.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng