Chỉ định:
Biodroxill thích hợp để điều trị nhiễm trùng do các vi trùng nhạy cảm với cefadroxil như:
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên và nhiễm trùng tai mũi họng (viêm tai giữa cấp tính và mãn tính, viêm xoang, viêm họng, viêm amiđan).
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới (viêm phế quản cấp và mãn tính, viêm phế quản phổi, viêm phổi do vi trùng).
- Nhiễm trùng niệu
- sinh dục (nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng và không biến chứng như viêm bàng quang, viêm thận, viêm vòi tử cung).
- Nhiễm trùng da và mô mềm (áp xe, chốc lở, bệnh mũ da, viêm quầng, viêm hạch bạch huyết, nhiễm trùng vết thương).
- Nhiễm trùng xương và khớpBiodroxil không thích hợp trong điều trị các trường hợp nhiễm trùng toàn thân nặng vì trong các trường hợp này các cephalosporin bền với beta lactamase khác có thể hữu hiệu hơn.
Chống chỉ định:
Có tiền căn hoặc nghi ngờ tăng nhạy cảm với các kháng sinh nhóm sephalosporin. Cần đặc biệt chú ý ở bệnh nhân tăng nhạy cảm với penicllin vì có nhiều khả năng xảy ra phản ứng chéo (tỷ lệ 5
- 10%),Thận trọng khi sử dụng Biodroxil ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng hay suyễn.
Tương tác thuốc:
Biodroxil không được kết hợp với các kháng sinh/ hóa trị có tính ngưng trùng như tetracyline, erythromycin, sulphonamides hay chloramphenicol vì tính đối kháng có thể xảy ra.Khi sử dụng probenecid có thể làm tăng và kéo dài nồng độ cefadroxil huyết thanh.Như việc điều trị với các cephalosporin và penicillin, kết quả dương tính giả của thử nghiệm Coomb có thể xảy ra. Bệnh nhân điều trị với Biodroxil có thể có thử nghiệm đường dương tính giả trong nước tiểu nếu thuốc khử không có tính men được dùng.Nên tránh kết hợp Biodroxil với các thuốc kháng sinh aminoglycoside, polymycin B, colistin hay lợi tiểu quai liều cao vì gây độc thận.Cũng giống như khi điều trị với các kháng sinh cephalosporin khác (liều cao), cần kiểm tra thường xuyên các thông số về đông máu để tránh biến chứng xuất huyết (nếu có) khi dùng đồng thời, kéo dài thuốc kháng đông hoặc thuốc ức chế kết tập tiểu cầu. Cũng tương tự như các thuốc kháng sinh khác, Biodroxil có thể làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai.Ảnh hưởng đến các xét nghiệm cận lâm sàngXét nghiệm Coomb trực tiếp có thể dương tính tạm thời trong hoặc sau khi điều trị với cefadroxil. Điều này cũng áp dụng cho xét nghiệm Coomb trực tiếp thực hiện ở các trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị với kháng sinh cephalosporin trước khi sanh. Trong thời gian điều trị với cefadroxil, nên xét nghiệm dùng phương pháp khử có thể cho ra kết quả cao giả.
Tác dụng ngoại y (phụ):
Như các cephalosporin khác, Biodroxil dung nạp tốt. Những tác dụng phụ không mong muốn có ở khoảng 6% bệnh nhân. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng…). Kế đến là các triệu chứng về da (ngứa, phát ban dị ứng, mề đay, sốt do thuốc, đau khớp). Rất hiếm khi gặp các triệu chứng khác như viêm lưới, chóng mặt, lo âu, mất ngủ… hoặc một phản ứng dị ứng tức thì (sốc phản vệ). Bệnh cảnh lâm sàng do tăng trưởng các vi sinh vật cơ hội như nấm âm đạo, tưa miệng, đẹn miệng có thể gặp ở vài trường hợp lẻ tẻ.Hội chứng Stevens
- Johnson và hồng ban đa dạng có thể gặp và trường hợp đơn lẻ. Những thay đổi về huyết học rất hiếm như giảm tiểu cầu, bạch cầu và đa nhân đã được báo cáo do điều trị kéo dài và trở lại bình thường sau khi ngưng điều trị. Tăng nhẹ các men trong huyết thanh (ALT, AST) đã được báo cáo vài trường hợp đơn lẻ.
Chú ý đề phòng:
Cũng tương tự như các cephalosporin khác, Cefadroxil nên được dùng rất thận trọng ở những bệnh nhân có tiền căn dị ứng với penicillin bởi vì có khả năng xảy ra phản ứng chéo (tỷ lệ 5
- 10%). Khoảng cách giữa các liều thuốc phải được kéo dài ở những bệnh nhân có suy thận nặng phù hợp với bảng ở phần "Liều lượng". Cũng tương tự như với tất cả các kháng sinh khác (đặc biệt là khi dùng kéo dài), nên kiểm tra công thức máu thường xuyên và xét nghiệm chức năng gan thận định kỳ.Phải ngưng điều trị ngay lập tức nếu xảy ra các triệu chứng dịứng (nổi mề đay, phát ban, ngứa hạ huyết áp và tăng nhịp tim, rối loạn hô hấp, trụy mạch…) hoặc tiêu chảy hoặc nôn mửa kéo dài. Nếu nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc liên quan kháng sinh, nên khởi đầu điều trị với Vancomycin (250mg x 4 lần/ ngày). Chống chỉ định dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột. Cũng tương tự với các kháng sinh khác, bội nhiễm nấm (ví dụ Candida) và những triệu chứng của thiếu Vitamin K (xuất huyết) hoặc thiếu vitamin B (viêm miệng, viêm lưỡi, viêm dây thần kinh, chán ăn…) Có thể xảy ra khi điều trị cefadroxil kéo dài.Bệnh nhân rối loạn tiêu hóa trầm trọng không nên dùng cefadroxil.Nhiễm trùng nặng đe dọa đến tính mạng nên được điều trị khởi đầu bằng cephalosporin đường tiêm chích.
Liều lượng:
Uống nguyên viên (không nhai nát) loại viên nang và viên nén bao phim với một lượng nước không hạn chế.Dùng thuốc trong lúc ăn không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.Liều trung bình cho trẻ em có chức năng thận bình thường là 25
- 50mg/kg thể trọng/ngày dùng một lần duy nhất hoặc chia làm hai liều cách mỗi 12 giờ.Nếu cần thiết, có thể tăng liều thuốc đến 100mg/kg thể trọng/ ngày tùy thuộc độ trầm trọng của tình trạng nhiễm trùng và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh. Với trẻ em từ 9 đến 12 tuổi (cân nặng 30
- 40kg), dùng 2 viên Biodroxil loại 500mg/ ngày một lần duy nhất hoặc chia thành hai lần. Có thể tăng liều này lên hoặc thậm chí dùng liều gấp đôi ở những trường hợp nhiễm trùng nặng.Liều lượng thuốc ở bệnh nhân lọc máu:Một viên Cefadroxil 500mg cách 48 giờ trước khi lọc máu và lặp lại liều trên ở cuối cuộc lọc máu. Ở bệnh nhân lọc máu 2
- 3 lần/ tuần, liều tiếp theo lại chi cách 48 giờ trước lần lọc máu kế tiếp.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng