Caricin

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký: VN-9370-05
Nhóm dược lý:
Thành phần:
  • Clarithromycin
Dạng bào chế: viên nén bao phim
Quy cách đóng gói: Hộp 1 chai 60 viên
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất:
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Tran Bong Son
Biên tập viên: Trang Pham
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:
Cefixime được chỉ định điều trị các nhiễm trùng sau gây bởi những vi khuẩn nhạy cảm.Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: Viêm họng, viêm amiđan, viêm phế quản, giãn phế quản, các bệnh nhiễm trùng thứ phát đường hô hấp mãn tính, viêm xoang mũi. Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng: viêm thận
- bể thận, viêm bàng quang, viêm túi mật. Bệnh lậu không biến chứng: viêm niệu đạo lậu Bệnh tinh hồng nhiệt Viêm tai giữa.

Chống chỉ định:
Cefixime chống chỉ định cho những bệnh nhân đã biết dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.CẢNH GIÁCTrước khi tiến hành điều trị với cefixime, nên xác định thận trọng xem bệnh nhân có phản ứng quá mẫn cảm trước đó với cephalosporin, penicillin hoặc với các thuốc khác. nếu dùng thuốc này cho những bệnh nhân nhạy cảm với pencillin, nên dùng thận trọng bởi vì dị ứng chéo giữa các kháng sinh beta
- lâctm với bệnh nhân có tiền sử dị ứng pencillin đã được chứng minh rõ ràng có thể xảy ra đến 10%.Điều trị với các kháng sinh phổ rộng, bao gồm cefixime, làm thay đổi hệ thống vi khuẩn bình thường ở kết tràng và có thể cho phép sự tăng trưởng quá mức Clostridia. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng độc tố Clustridium difficile là nguyên nhân hàng đầu gây tiêu chảy trầm trọng do kháng sinh bao gồm viêm kết tràng giả mạc.

Tương tác thuốc:
Tăng nồng độ carbamazepine đã được báo cáo khi dùng đồng thời với cefiximeThử nghiệm Coomb trực tiếp dương tinhd giả đã được báo cáo trong khi điều trị với các kháng sinh cephalosporin khác: vì thế nên nhận ra rằng thử nghiêm Coomb dương tính có thể là do thuốc

Tác dụng ngoại y (phụ):
Tiêu hoá: Tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn và nôn. Vài trường hợp viêm kết tràng giả mạc đã được phát hiện trong một số nghiên cứu. Các triệu chứng khởi đầu của viêm kết tràng giả mạc có thêt xảy ra trong hoặc sau khi điều trị.Phản ứng tăng cảm: Nổi ban da, mề đay, sốt do thuốc và ngứa. Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens
- Johnson, và phản ứng giống bệnh huyết thanh đã có bao cáo.Gan: Tăng SGPT, SGOT và phosphatase kiềm thoáng quaThận: Tăng BUN hoặc creatinine thoáng quaHệ thần kinh trung ương : Nhức đầu hoặc chóng mặt.Hệ máu và bạch huyết: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu bà giảm lượng tiểu cầu thoáng qua. Kéo dài thời gian prothrombin hiếm khi gặpCác tác dung phụ khác: Ngứa sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm candidaThông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Chú ý đề phòng:
nên lưu ý khả năng phát triển các vi khuẩn đề kháng mà kết quả có thể là do sự tăng trưởng quá mức, đặc biệt khi điều trị lâu dài. trong trường hợp như thế, theo dõi bệnh nhân cẩn thận là cần thiết. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên tiến hành trị liệu thích hợp.Nên điều chỉnh liều dùng khi dùng cho những bệnh nhân bị suy thận cũng như đang thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục và thẩm tách máu. nên theo dõi cẩn thận những bệnh nhân đang thẩm tách.Nên thận trọng khi kê toa cefixime cho những bệnh nhân có tiền sử bị bệnh tiêu hoá, đặc biệt là viêm kết tràng

Liều lượng:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:Liều đề nghị là 200-400 mg mỗi ngày dùng một lần duy nhất hoặc chia làm hai lần.Trong trường hợp điều trị bệnh lậu niệu đạo, cổ tử cung không biến chứng, nên uống một liều duy nhất 400 mg.Liều dùng trong trường hợp suy chức năng thận: Có thể dùng cefixime trong trường hợp suy chức năng thận, ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin=60 ml/ phút, liều lượng và khoảng cách giữa các liều có thể dùng như bình thường.Những bệnh nhân có độ thanh thải từ 21 đến 60 ml/ phút hoặc bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo có thể dùng liều bằng 75 % liều chuẩn ở các khoảng thời gian chuẩn (ví dụ 300 mg mỗi ngày).Bệnh nhân có độ thanh thải < 20 ml/ phút, hoặc bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục có thể dùng liều bằng nửa liều chuẩn ở các khoảng thời gian chuẩn (ví dụ 200mg mỗi ngày).Thẩm tách máu cũng như thẩm phân phúc mạc không loại được một lượng lớn thuốc ra khỏi cơ thể.

Bảo quản:




THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: CLARITHROMYCIN

Tên khác:
Clarithromycine

Thành phần:
Clarithromycin

Tác dụng:


Chỉ định:
Các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm: 
- Nhiễm trùng đường hô hấp: viêm xoang, viêm họng, viêm tai giữa, viêm phế quản cấp và mạn tính, viêm phổi cộng đồng. 

Quá liều:
Việc uống một lượng lớn clarithromycin có thể gây ra những triệu chứng về tiêu hóa. Nếu uống quá liều, phải cho bệnh nhân nhập viện, rửa dạ dày và áp dụng các biện pháp điều trị nâng đỡ khác. Nồng độ clarithromycin trong huyết thanh không bị ảnh hưởng bởi lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc.

Chống chỉ định:
- Tiền sử quá mẫn với những kháng sinh thuộc nhóm macrolid hoặc các thành phần của thuốc.

- Bệnh nhân đang điều trị bằng terfenadin có tiền sử bệnh tim hoặc rối loạn điện giải.

- Bệnh nhân đang dùng các dẫn chất như ergotamin, cisaprid, pimosid.

Tác dụng phụ:
Mặc dù nói chung Clarithromycin được dung nạp tốt, cũng như tất cả các loại thuốc khác, thuốc này có thể gây ra một số phản ứng phụ ở một số người. Thông thường là buồn nôn, nôn, đau bụng và tiêu chảy.

Các phản ứng phụ ít gặp hơn như viêm miệng, viêm lưỡi, nhức đầu, rối loạn vị giác.

Các phản ứng ở mức độ khác nhau có thể xảy ra như nổi mày đay, phát ban nhẹ, phản ứng phản vệ và hiếm hơn là hội chứng Stevens-Jonhson ở những cơ địa mẫn cảm đặc biệt.

Viêm đại tràng giả mạc, rối loạn chức năng gan bao gồm thay đổi trên các xét nghiệm, viêm gan có hoặc không có vàng da đi kèm tuy nhiên thường có thể hồi phục. Rất hiếm gặp các rối loạn chức năng gan ở mức trầm trọng và suy gan gây tử vong.

Thận trọng:
Do clarithromycin được bài tiết chủ yếu qua gan và thận, nên thận trọng khi sử dụng Clarithromycin trên những bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận vừa và nặng. Trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (Clcr) dưới 30ml/phút, nên giảm một nửa tổng liều điều trị.

Việc sử dụng Clarithromycin kéo dài và lặp lại có thể gây nên sự phát triển nấm hoặc vi khuẩn không còn nhạy cảm với thuốc. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên ngưng Clarithromycin và tiến hành trị liệu thích hợp.

Trên một số ít người, vi khuẩn H. pylori có thể trở nên đề kháng clarithromycin.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ : sử dụng thuốc đối với phụ nữ có thai và cho con bú phải tuân theo sự chỉ định chặt chẽ của Bác sĩ. Nói chung, không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai trong ba tháng đầu của thai kỳ hoặc khi cho con bú, trừ khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ.

Tương tác thuốc:
Clarithromycin tương tác với các dẫn chất alkaloid gây co mạch của nấm cựa lõa mạch như ergotamin, dihydroertamin và làm tăng độc tính của các chất này vì vậy không được sử dụng để điều trị cùng một lúc.

Giống như những macrolid khác, clarithromycin có thể làm tăng nồng độ các thuốc được chuyển hóa qua hệ cytocrom P450 khác như: warfarin, triazolam, lovastatin, disopyramid, phenytoin và cylosporin... vì vậy, cần thận trọng khi phối hợp.

Clarithromycin làm tăng nồng độ theophyllin máu, do đó cần theo dõi nồng độ theophyllin huyết tương khi sử dụng đồng thời. Việc sử dụng clarithromycin trên những bệnh nhân đang dùng warfarin có thể làm tăng hiệu lực chống đông của warfarin vì vậy nên thường xuyên theo dõi thời gian prothrombin ở những bệnh nhân này. Hiệu quả của digoxin có thể tăng khi dùng đồng thời với clarithromycin vì vậy nên theo dõi nồng độ digoxin trong huyết thanh khi dùng kết hợp.

Clarithromycin có thể làm tăng hiệu lực của carbamazepin do làm giảm tốc độ bài tiết.

Các macrolid được ghi nhận là làm thay đổi chuyển hóa của terfenadin, gây tăng nồng độ của terfenadin (tình trạng này có thể đi kèm với rối loạn nhịp tim). Do đó, nên tránh chỉ định Clarithromycin cho những bệnh nhân đang dùng terfenadin hoặc bất kỳ những thuốc kháng histamin không gây ngủ có liên quan như astemizol.

Việc sử dụng đồng thời Clarithromycin với zidovudin trên những bệnh nhân nhiễm HIV người lớn có thể làm giảm nồng độ zidovudin ở trạng thái bền. Ðể tránh tình trạng này, nên bố trí những liều Clarithromycin và zidovudin chéo nhau khoảng 1-2 giờ.

Dược lực:
Clarithromycin là một macrolid 14C thế hệ mới được bán tổng hợp từ erythromycin với một nhóm thế methoxy tại vị trí C-6 của vòng macrolid. Sự thay đổi cấu trúc đã giúp cho clarithomycin gia tăng tính thân dầu, mở rộng phổ kháng khuẩn, gia tăng nồng độ trong mô, cải thiện tính ổn định trong môi trường acid, gia tăng khả dụng sinh học và giảm tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa. Clarithromycin có tác động kháng khuẩn do gắn kết với một vị trí đặc hiệu trên tiểu đơn vị ribosom 50s của những vi khuẩn nhạy cảm qua đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của clarithromycin thấp hơn từ 2-4 lần so với MIC của erythromycin. Chất chuyển hóa 14-hydroxy của clarithromycin cũng có hoạt tính kháng khuẩn với tác dụng mạnh hơn trên H. influenzae. Clarithromycin có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn gram dương và gram âm, ái khí và kỵ khí bao gồm:

Staphylococcus aureus; Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn tiêu huyết b nhóm A); liên cầu tiêu huyết a (nhóm viridans); Streptococcus (Dipplococcus) pneumoniae; Streptococcus agalactiae; Listeria monocytogenes, Hemophillus influenzea; Hemophillus para influenzea; Moraxella (Branhamella) catarrhalis; Neisseria gonorrheae; Legionella pneumophila; Bordetella pertussis; Helicobacter pylori; Campylobacter jejuni. Bacteroides fragilis nhạy macrolide; Clostridium perfringens; Peptococcus species; Propionibacterium acnes; Mycoplasma pneumoniae; Ureaplasma urealyticum.

Clarithromycin cũng có tác dụng mạnh trên những vi sinh vật khác như Chlamydia trachomatis; Toxoplasma gondii; Mycobacterium avium; Mycobacterium leprea; Mycobacterium Kansasii; Mycobacterium chelonae; Mycobacterium fortuitum; Mycobacterium intracellulare.

Dược động học:
- Hấp thu: Clarithromycin đuợc hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống. Sau khi hấp thu, thuốc được biến đổi theo cơ chế chuyển hóa thứ nhất. Ðộ sinh khả dụng của clarithromycin khoảng 55%. Thức ăn trong dạ dày không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của clarithromycin.

- Phân bố: Chất chuyển hóa chủ yếu là 14-hydroxy clarithromycin. Nồng độ cực đại của clarithromycin và chất chuyển hóa chủ yếu 14-hydroxy clarithromycin sau uống một liều đơn 250mg đã được ghi nhận lần lượt là 0,6mcg/l và 0,7mcg/l. Clarithromycin và chất chuyển hóa của nó được phân bố rộng rãi, tập trung tốt trong mô với nồng độ cao hơn nồng độ thuốc lưu hành trong máu. Ở liều điều trị, 80% clarithromycin kết hợp với protein.

Clarithromycin cũng thâm nhập qua lớp nhầy và mô dạ dày. Nồng độ clarithromycin trong lớp nhầy trong mô dạ dày khi sử dụng clarithromycin đồng thời với omeprazole cao hơn khi sử dụng clarithromycin đơn thuần.

- Chuyển hoá: Clarithromycin được chuyển hóa nhiều ở gan và bài tiết trong phân qua mật. Một phần ít hơn được đào thải qua nước tiểu. Khoảng 20-30% tương ứng lần lượt với liều 250mg và 500mg được bài tiết theo con đường này dưới dạng không đổi.

- Thải trừ: Chất chuyển hóa 14-hydroxy clarithromycin cũng như các chất chuyển hóa khác cũng được bài tiết qua nước tiểu. Thời gian bán hủy của clarithromycin vào khoảng 3-4 giờ sau khi sử dụng liều 250mg/2lần/ngày và vào khoảng 5-7 giờ trên bệnh nhân dùng liều 500mg/2lần/ngày.

Cách dùng:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

- Nhiễm trùng đường hô hấp, da và mô mềm: liều thường dùng là 250mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày. Trường hợp nhiễm trùng nặng có thể tăng liều lên 500mg x 2 lần/ngày và thời gian điều trị có thể kéo dài đến 14 ngày.

- Trong viêm loét dạ dày tá tràng do nhiễm H. pylori: uống 1 viên x 2 lần/ngày, một đợt điều trị kéo dài 7-14 ngày, tùy theo công thức điều trị phối hợp.

- Nhiễm Mycobacterium: khởi đầu 500mg x 2 lần/ngày trong 3-4 tuần, nếu không hiệu quả có thể tăng lên 1000mg/2 lần/ngày.

Ðối với bệnh nhân suy thận, nên giảm một nửa tổng liều điều trị và không nên dùng quá 14 ngày.

Dùng đường uống. Có thể dùng trước hay sau bữa ăn vì thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.

Mô tả:


Bảo quản:
Giữ thuốc nơi khô mát, tránh ánh sáng.





+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Caricin CaricinProduct description: Caricin : Cefixime được chỉ định điều trị các nhiễm trùng sau gây bởi những vi khuẩn nhạy cảm.Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: Viêm họng, viêm amiđan, viêm phế quản, giãn phế quản, các bệnh nhiễm trùng thứ phát đường hô hấp mãn tính, viêm xoang mũi. Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng: viêm thận- bể thận, viêm bàng quang, viêm túi mật. Bệnh lậu không biến chứng: viêm niệu đạo lậu Bệnh tinh hồng nhiệt Viêm tai giữa.GT GT54784


Caricin


Cefixime duoc chi dinh dieu tri cac nhiem trung sau gay boi nhung vi khuan nhay cam.Nhiem khuan duong ho hap tren va duoi: Viem hong, viem amidan, viem phe quan, gian phe quan, cac benh nhiem trung thu phat duong ho hap man tinh, viem xoang mui. Nhiem khuan duong nieu khong bien chung: viem than- be than, viem bang quang, viem tui mat. Benh lau khong bien chung: viem nieu dao lau Benh tinh hong nhiet Viem tai giua.
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212