Chỉ định:
MOBIC là thuốc chống viên không steroid được chỉ định :Đau trong viên xương khớp ( bệnh hư khớp và bệnh thoái hóa khớp )Viêm khớp dạng thấp Viêm cột sống dính khớp
Chống chỉ định:
Tiền căn dị ứng với meloxicam hoặc bất kỳ tá dưcợ nào của sản phẩm. Có khả năng nhậy cảm chéo đối với acetylsalicylic và các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAIDs).Không dùng mobic cho bệnh nhân có dấu hiệu viêm phế quản tiến triển, polyp mũi, phù hạnh nổi mề đay khi dùng acid acetylsalicylic và các thuốc chống steroid khác.
- Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
- Suy gan nặng.
- Suy thận nặng không thẩm phân.
- Trẻ em dưới 12 tuổi
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú
Tương tác thuốc:
Các NSAID khác, salicylate, thuốc kháng đông, ticlopidine, heparin, thuốc tan huyết khối, lithium, methotrxate, thuốc lợi tiểu, chẹn bêta, ức chế men chuyển, giãn mạch, cholestyramine, cyclosporin.
Tác dụng ngoại y (phụ):
Những kết quả không mong muốn sau đây có thể liên quan đến việc dùng MOBIC đã được ghi nhận. Các tần xuất nêu dưới đây dựa trên những xuất hiên tương ứng trong các thử nghiệm lâm sang, bất kể mọi mối liên quan nguyên nhân.Thông tin dựa trên các thử nghiệm lâm sang bao gồm: 3.750 bệnh nhân đã được điều trị hàng ngày với liều uống 7,5 hoặc 15mg MOBIC dạng viên nén hoặc viên nang trong thời gian tới 18 tháng (thời gian điều trị trung bình 127 ngày).
Chú ý đề phòng:
Như các thuốc chống viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc này. Ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hoá trên và những bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống đông máu. Cần theo dõi những bệnh nhân có triệu chứng của đường tiêu hoá trên. Phải ngưng dùng MOBIC nếu xuất hiện loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết đường tiêu hoá.Loét xuất huyết đường tiêu hoá hoặc thủng có thể xảy ra bất cứ lúc nào rong quá trình điều trị mà có hay không có những dấu hiệu có trước hoặc tiền sử bị các biến cố trầm trọng trên đường tiêu hoá hậu quả của những biến chứng trên nói chung thường trầm trọng hơn ở bệnh nhân lớn tuổi.Đặc biệt lưu ý khi bệnh nhân có những biểu hiện bất lợi ở da, niêm mạc và cân xem xét đến việc ngưng dùng mobic.Các thuốc chống viêm không steroid ( NSAIDs) ức chế tổng hợp các prostaglandin ở thận có vai trò hỗ trợ trong việc duy trì sự tưới máu thận.Những bệnh nhân có thể tích và lưu lượng máu qua thận giảm, việc dùng thuốc NSAID có thể nhanh chóng làm lộ rõ sự mất bù của thận. Những bệnh nhân có thể tích và lưu lượng máu qua thận giảm, việc dùng thuốc NSAID có thể nhanh chóng làm lộ rõ sự mất bù của thận, tuy nhiên tình trạng này thường được phụchồi trở lại trạng thái cũ như trước khi điều trị nếu ngưng dùng thuốc chống viêm không steroid. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị phản ứng trên là : các bệnh nhân bị mất nước, suy tim xung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư và bệnh lý tại thận rõ rệt, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi niệu hoặc những bệnh nhân đang phải trải qua những đại phẫu thuật mà có thể dẫn đến giảm thể tích máu. Ở những bệnh nhân nêu trên cần kiểm tra chặt chẽ thể tích nước tiểu và chức năng thận lúc bắt đầu điều trị. Hiếm gặp hơn, các thuốc chống viêm không steroid có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhu mô thận hoặc hội chứng thận hư. Liều dùng của MOBIC tren những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang thẩm phân lọc máu không được vượt quá 7.5 mg. Không cầc giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (như là ở những bệnh nhân với độ thanh thải creatinin trên 25ml/phút).Như đa số các thuốc chống viêm không steroid khác, sự tăng thoáng qua Transaminase máu hoặc các thông số khác của chức năng gan đã được ghi nhận. Trong đa số các trường hơp thấy sự tăng nhẹ trên giới hạn bình thường và thoáng qua. Nếu sự bất thường đáng kể hoặc kéo dài, cần ngưng dùng MOBIC và tiến hành các xét nghiệm theo dõi.Không cần giảm liều những bệnh nhân xơ gan ổn định trên lâm sang. Cần theo dõi cẩn thận ở những bệnh nhân thể tạng yếu hay suy nhược mà kém chịu đựng các tác dụng phụ củ thuốc. Như với các thuốc chống viêm không steroid, sự thận trọng cần được thự hiện khi dùng thuốc ở những bệnh nhân cao tuổi vì họ dễ có tình trạng suy giảm chức năng thận, gan hay tim.Các NSAIDs có thể gây giữ muối Natri, Kali và nước cũng như ngăn cản tác dụng kích thích bài tiết Natri trong nước tiểu của thuốc lợi tiểu. Suy tim hoặc tăng huyết áp có thể xuất hiện hoặc nặng them ở những bệnh nhân nhayj cảm không nên dùng MOBIC toạ dược cho những bệnh nhân có bất kỳ tổn thương viêm nào ở trực tràng hoặc hậu môn, hoặc những bệnh nhân có tiền sử chảy máu trực tràng hay hậu môn trong thời gian gần đây.Tác dụng của thuốc lên lái xe và vận hành máy móc:Chưa có nghiên cứu đặc hiệu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nếu xuất hiện các phản ứng phụ như: chóng mặt, ngủ gật thì cần tránh những hoạt động đó.
Liều lượng:
Viêm xương khớp : 7,5mg/ ngày. Nếu cần thiết liều lượng có thể tăng lên tới 15 mg/ ngày.Viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dinh khớp : 15 mg/ ngày. Tuy theo đáp ứng điều trị, liều có thể giảm xuống ti 7,5 mg/ ngày.Ở những bệnh nhân suy thận nặng phảI chạy thận nhân tạo : liều dùng không được qua 7,5 mg/ ngày. Đối với thiếu niên : Liều tối đa được khuyến cáo là 0.25 mg/kgVì liề dung cho trẻ em chưa được xác định chỉ sử dụng giới hạn cho thiếu niên và người lớn.Liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo là15mg.Viêm nén và viêm nang : Nên uống nguyên vẹn cả viên vớI nước hoặc thức uống lỏng khác.Đường thực tràng : nên đặt trực tràng 7,5 mg một lần một ngày. Trong trường hợp nặng hơn dùng viên đặt 15 mg.Nên sử dụng đường trực tràng trong thờI gian ngắn nhất có thể, xem xét nguy cơ gây độc tính tại chỗ thêm vào nguy cơ khi dùng đường uống. Sử dụng kết hợp: Tổng liều dùng hàng ngày của MOBIC được cung cấp dướI dạng viên nén, viên nang, viên đặt trực tràng, hỗn dịch uống và dạng tiêm không được vượt quá 15 mg.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng