Chỉ định:
Phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ sơ sinh và trẻ em.
Chống chỉ định:
Bệnh nhiễm sắc tố sắt tiên phát, loét dạ dày, viêm ruột từng vùng và viêm loét đại tràng.
Tương tác thuốc:
Sử dụng đồng thời các thuốc kháng acid và sắt dạng uống có thể làm giảm hấp thu sắt.Khi sử dụng đồng thời, sự hấp thụ của các muối sắt và các tetracycline đều bị giảm. đáp ứng với sắt có thể chậm hơn nếu dùng chung với Chloramphenicol. Muối sắt cũng được ghi nhận làm giảm hấp thu và do đó làm giảm sinh khả dụng và hiệu quả lâm sàng của levodopa, methyldopa, penicillamine, và một số quinolone (ciprofloxacil, norfloxacin, ofloxacin). Không nên uống các chế phẩm có chứa sắt cùng lúc hoặc trong vòng 2 giờ sau khi dùng các thuốc trên.Sử dụng đồng thời Chloramphenicol và folic acid cho những bệnh nhân thiếu hụt folat có thể gây đối kháng với đáp ứng tạo huyết của folic acid.
Tác dụng ngoại y (phụ):
Do tác động làm săn se, khi dùng sắt dạng uống có thể gây kích ứng dạ dày, đau bụng với buồn nôn và mửa .Những tác dụng phụ kích ứng này thường do lượng sắt nguyên tố uống vào hơn là do dạng bào chế sử dụng. Những tác dụng phụ khác có thể là tiêu chảy hoặc táo bón. Có thể làm giảm các tác dụng phụ bằng cách uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn hoặc khởi đầu dùng thuốc với liều thấp và tăng liều dần dần.Có thể làm răng đổi màu tạm thời.Có thể xuất hiện phân sẫm màu.Dùng folic acid điều trị trong thời gian dài có thể làm giảm lượng vitamin B 12 trong huyết thanh.Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn xảy ra khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng:
Không sử dụng sắt để điều trị thiếu máu tan huyết trừ trường hợp cũng bị tình trạng thiếu sắt. Không nên dùng liều điều trị quá sáu tháng nếu không có sự theo dõi của thầy thuốc. Không nên dùng sắt dạng tiêm kết hợp với sắt dạng uống để tránh tình trạng quá thừa sắt. Không nên dùng thuốc cho những bệnh nhân thường xuyên được truyền máu, vì trong hemoglobin của hồng cầu được truyền có chứa một lượng sắt đáng kể.Folic acid nên được dùng thận trọng cho những bệnh nhân bị thiếu máu chưa được chẩn đoán vì có thể làm che lấp triệu chứng thiếu máu ác tính đưa đến tiến triển những biến chứng thần kinh.
Liều lượng:
Liều dùng được tính theo sắt nguyên tố.Liều bổ sung (phòng bệnh): Tương đương theo RDA 10 – 15 mg mỗi ngàyLiều điều trị: 3 mg/kg thể trọng mỗi ngày chia làm 3 – 4 lầnThời gian điều tri tuỳ theo nguyên nhân và tình trạng thiếu máu do thiếu sắt nhưng nhìn chung thời gian điều trị với sắt dạng uống cần khoảng 4 – 6 tháng để phục hồi thiếu máu do thiếu sắt không biến chứng.Nhóm tuổi Liều bổ sung (phòng bệnh) Liều điều trị Uống một lần mỗi ngày hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc Uống 3 lần mỗi ngày hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc: 2 – 6 tuổi 2,5 ml (1/2 muỗng cà phê) 2,5 ml (1/2 muỗng cà phê). 7 – 12 tuổi 5 ml (1 muỗng cà phê) 5 ml (1 muỗng cà phê).
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng