Chỉ định:
Trải qua hàng thập kỷ Beta glucan đã được các nhà khoa học biết đến là một thành phần của thực vật. Từ những năm 60 nó đã được nghiên cứu về các tác dụng sinh học có lợi đối với động vật có vú. Beta glucan đã được biết đến rộng rãi trong cộng đồng khoa học là chất kích thích miễn dịch mạnh nhất từng được biết đến. Các yếu tố ngoại lai( Virut, vi khuẩn, nấm, tế bào ung thư, kháng nguyên gây dị ứng…) có nhiều cơ hội tấn công cơ thể để vượt qua hệ thống miễn dịch, hoặc biến đổi để tránh hệ miễn dịch nhận được là các yếu tố ngoại lai và không bị hệ miễn dịch tiêu diệt trước khi xâm nhập cơ thể. Cơ thể có một hệ miễn dịch để nhận biết và tiêu diệt các yếu tố ngoại lai, nhưng ở người có sức đề kháng yếu hoặc hệ miễn dịch chưa phát triển đầy đủ, thêm nữa, bệnh tật, thay đổi thời tiết, ô nhiễm môi trường, thức ăn độc hại, dùng nhiều kháng sinh, thuốc.; và các yếu tố khác sẽ làm suy yếu hệ miễn dịch, kết quả là cơ thể sẽ bị xâm hại, hệ miễn dịch bị suy yếu là cơ hội cho cơ thể dễ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn, virut, nấm như các bệnh về tai, mũi họng và các bệnh đường hô hấp khác… Thêm nữa, ở người có sức đề kháng yếu, có nhiều nguy cơ bị dị ứng do tiếp xúc với các dị nguyên hoặc thay đổi thời tiết...; Khi đó , cơ thể cần thiết phải bổ xung các chất tăng cường miễn dịch, giúp hệ miễn dịch mạnh lên, nhận ra và tiêu diệt các yếu tố ngoại lai. Beta Glucan gần đây được nhiều nhà khoa học quan tâm, và được xem như một trong những chất tăng cường miễn dịch mạnh nhất đến từ thiên nhiên.Tác dụng tích cực của Beta glucan lên các yếu tố ngoại lai khá đa dạng, một trong những tác dụng đó là kích hoạt và làm tăng số lượng của các tế bào miễn dịch của cơ thể gọi là macrophage và tế bào sát thủ tự nhiên NK Cell . Macrophage là hàng rào miễn dịch đầu tiên bảo vệ và chống lại bất cứ yếu tố ngoại lai nào xâm nhập cơ thể, kể cả các vi khuẩn, virut gây bệnh . NK Cell là một tế bào miễn dịch đặc hiệu có chức năng nhận biết và tiêu diệt tế bào ngoại lai . Sự hiệp đồng của 2 loại tế bào miễn dịch trên bảo vệ toàn vẹn cho cơ thể chống lại bệnh tật, bảo vệ cho cơ thể khỏi mắc bệnh nhiễm khuẩn . Beta glucan bám vào bề mặt của macrophage và NK Cell , tương tác với các phân tử này tạo ra sự kích hoạt miễn dịch, hình thành các “sát thủ tiêu diệt” yếu tố ngoại lai, các “sát thủ tiêu diệt” này lưu thông trong cơ thể , tích cực tìm kiếm tế bào gây bệnh, khi tiếp cận các các tế bào đó, chúng sẽ tiêu diệt các tế bào này theo một cách đặc hiệu đảm bảo các tế bào lành của cơ thể nguyên vẹn và không bị phương hại . Glucankiddy có tác dụng tăng cường sức đề kháng cho trẻ nhỏ dùng trong các trường hợp: Phòng ngừa ngăn chặn, hỗ trợ điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp gây nghẹt mũi, sổ mũi, đau họng, ho ... Trẻ nhỏ hay mắc bệnh nhiễm khuẩn, virut, nấm, hay phải dùng nhiều kháng sinh Trẻ đang điều trị nhiễm khuẩn bằng kháng sinh Trẻ nhỏ hệ miễn dịch yếu hay mắc bệnh dị ứng, hay các bệnh khác do thay đổi thời tiết Trẻ nhỏ suy nhược, hay ốm yếu, chậm phát triển. Phục hồi sức khỏe của trẻ nhỏ mới ốm dậy Trẻ có sức đề kháng yếu Trẻ bình thường, khỏe mạnh, có thể bổ xung Glucankiddy hàng ngày để dự phòng bệnh tật, tăng cường sức khỏe .
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với các thành phần trong sản phẩm
Tương tác thuốc:
Tác dụng ngoại y (phụ):
Glucankiddy an toàn và không có tác dụng phụ Sử dụng quá liều: Chưa thấy trường hợp quá liều được ghi nhận
Chú ý đề phòng:
Liều lượng:
Ngày uống 02 lần, có thể pha cùng với sữa, nước ấm (< 400C). Trẻ từ 01 tuổi – 06 tuổi: mỗi lần ½
- 1 gói Trẻ trên 06 tuổi: mỗi lần 1gói. Trẻ lớn: mỗi lần uống 2 gói. Để phát huy tối đa hiệu quả của sản phẩm nên sử dụng một đợt liên tục từ 4-6 tuần, năm dùng 3
- 4 đợt.
Bảo quản:
Bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em. * Chú ý: Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Tiếp thị và phân phối CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM ST.ANDREWS VIỆT NAM Địa chỉ: 103/75 Đường Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại : 04.85850808 Hotline : 0989644046 Website: http://www.glucankiddy.com Email:
[email protected]THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: VITAMIN C
Tên khác:
Ascorbic acid
Thành phần:
Acid Ascorbic
Tác dụng:
Vitamin C tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá của cơ thể
- Tham gia tạo colagen và một số thành phần khác tạo nên mô liên kết ở xương, răng, mạch máu. Đo đó thiếu vitamin C thành mạch máu không bền, gây chảy máu chân răng hoặc màng xương, sưng nướu răng, răng dễ rụng...
- Tham gia các quá trình chuyển hoá của cơ thể như chuyển hoá lipid, glucid, protid.
- Tham gia quá trình tổng hợp một số chất như các catecholamin, hormon vỏ thượng thận.
- Xúc tác cho quá trình chuyển Fe+++ thành Fe++ nên giúp hấp thu sắt ở tá tràng (vì chỉ có Fe++ mới được hấp thu). Vì vậy nếu thiếu vitamin C sẽ gây ra thiếu máu do thiếu sắt.
- Tăng tạo interferon, làm giảm nhạy cảm của cơ thể với histamin, chống stress nên giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể.
- Chống oxy hoá bằng cách trung hoà các gốc tự do sản sinh ra từ các phản ứng chuyển hoá, nhờ đó bảo vệ được tính toàn vẹn của màng tế bào(kết hợp với vitamin A và vitamin E).
Chỉ định:
Phòng và điều trị thiếu vitamin C ( bệnh Scorbut) và các chứng chảy máu do thiếu vitamin C. Tăng sức đề kháng ở cơ thể khi mắc bệnh nhiễm khuẩn, cảm cúm , mệt mỏi, nhiễm độc.
Thiếu máu do thiếu sắt.
Quá liều:
Những triệu chứng quá liều gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và ỉa chảy. Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán) người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
Tác dụng phụ:
Tăng oxalat - niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ, và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra. Sau khi uống liều 1g hàng ngày hoặc lớn hơn, có thể xảy ra ỉa chảy. Vitamin C liều cao tiêm tĩnh mạch đã gây tử vong, do đó dùng thuốc tiêm tĩnh mạch là cách dùng không hợp lý và không an toàn.
Thường gặp:
Thận: Tăng oxalat niệu.
Ít gặp:
Máu: Thiếu máu tan máu.
Tim mạch: Bừng đỏ, suy tim.
Thần kinh trung ương: Xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi.
Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn, ợ nóng, ỉa chảy.
Thần kinh - cơ và xương: Ðau cạnh sườn.
Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn: Không nên ngừng đột ngột sau khi sử dụng vitamin C liều cao trong thời gian dài để phòng ngừa bệnh scorbut hồi ứng do có sự cảm ứng quá trình chuyển hóa vitamin C; vì đó là một đáp ứng sinh lý và là hậu quả của dùng liều cao vitamin C trước đó.
Tiêm tĩnh mạch liều cao dễ gây tan máu, giảm độ bền của hồng cầu nhất là ở người thiếu men G6DP. Ngoài ra khi tiêm tĩnh mạch vitamin C cũng dễ bị shock phản vệ ( nguyên nhân có thể do chất bảo quản trong dung dịch tiêm gây ra).
Thận trọng:
Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C. Uống liều lớn vitamin C trong khi mang thai đã dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C. Vitamin C có thể gây acid - hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
Tiêm tĩnh mạch nhanh vitamin C (sử dụng không hợp lý và không an toàn) có thể dẫn đến xỉu nhất thời hoặc chóng mặt, và có thể gây ngừng tim.
Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase dùng liều cao vitamin C tiêm tĩnh mạch hoặc uống có thể bị chứng tan máu. Huyết khối tĩnh mạch sâu cũng đã xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C.
Thời kỳ mang thai
Vitamin C đi qua nhau thai. Chưa có các nghiên cứu cả trên súc vật và trên người mang thai, và nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Tương tác thuốc:
Dùng đồng thời theo tỷ lệ trên 200 mg vitamin C với 30 mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày - ruột; tuy vậy, đa số người bệnh đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không phải dùng đồng thời vitamin C.
Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid - hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12; cần khuyên người bệnh tránh uống vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12.
Vì vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa - khử. Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase Với các xét nghiệm khác, cần phải tham khảo tài liệu chuyên biệt về ảnh hưởng của vitamin C.
Tương kỵ: Thuốc tiêm vitamin C tương kỵ về mặt vật lý với thuốc tiêm penicilin G kali.
Dược lực:
Vitamin tan trong nước.
Dược động học:
Hấp thụ: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5 g vitamin C được hấp thu. Hấp thu vitamin C ở dạ dày - ruột có thể giảm ở người ỉa chảy hoặc có bệnh về dạ dày - ruột.
Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10 - 20 microgam/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể ước tính khoảng 1,5 g với khoảng 30 - 45 mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3 - 5 tháng thiếu hụt vitamin C.
Phân bố: Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.
Thải trừ: Vitamin C oxy - hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid - 2 - sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Ðiều này thường xảy ra khi lượng vitamin C nhập hàng ngày vượt quá 200 mg.
Cách dùng:
Cách dùng:
Thường uống vitamin C. Khi không thể uống được hoặc khi nghi kém hấp thu, và chỉ trong những trường hợp rất đặc biệt, mới dùng đường tiêm. Khi dùng đường tiêm, tốt nhất là nên tiêm bắp mặc dù thuốc có gây đau tại nơi tiêm.
Liều lượng:
Bệnh thiếu vitamin C (scorbut):
Dự phòng: 25 - 75 mg mỗi ngày (người lớn và trẻ em).
Ðiều trị: Người lớn: Liều 250 - 500 mg/ngày chia thành nhiều liều nhỏ, uống ít nhất trong 2 tuần.
Trẻ em: 100 - 300 mg/ngày chia thành nhiều liều nhỏ, uống ít nhất trong 2 tuần.
Phối hợp với desferrioxamin để tăng thêm đào thải sắt (do tăng tác dụng chelat - hóa của desferrioxamin) liều vitamin C: 100 - 200 mg/ngày.
Methemoglobin - huyết khi không có sẵn xanh methylen: 300 - 600 mg/ngày chia thành liều nhỏ.
Mô tả:
Bảo quản:
Vitamin C sẫm màu dần khi tiếp xúc với ánh sáng; tuy vậy, sự hơi ngả màu không làm giảm hiệu lực điều trị của thuốc tiêm vitamin C.
Dung dịch vitamin C nhanh chóng bị oxy hóa trong không khí và trong môi trường kiềm; phải bảo vệ thuốc tránh không khí và
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng