Chỉ định:
DƯỢC LỰC HỌC Terbinafine là một allylamine có phổ kháng nấm rộng. Terbinafine nồng độ thấp có khả năng kháng nấm ngoài da, nấm móng và nấm lưỡng hình. Tác động diệt hay là kháng nấm men tùy thuộc vào chủng loại nấm. Terbinafine can thiệp chọn lọc vào giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp sterol nấm. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol và tăng tích lũy squalene trong nội bào, làm chết tế bào nấm. Terbinafine phát huy tác dụng bằng cách ức chế epoxidase squalene trong màng tế bào nấm. Men epoxidase squalene enzym không gắn kết với hệ thống cytocrome P450. Terbinafine không gây ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của hormone hoặc thuốc khác. DƯỢC ĐỘNG HỌC Sau khi uống, Terbinafine được hấp thu tốt (> 70%) từ đường tiêu hóa. Uống liều đơn Terbinafine 250mg dẫn đến nồng độ đỉnh đạt 0,97μg/ml trong vòng 2 giờ sau khi uống. Thời gian bán hấp thu là 0,8 giờ (48 phút) và thời gian ban phân phối là 4,6 giờ (4 giờ và 36 phút). Sinh khả dụng của terbinafine: bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhưng không cần điều chỉnh liều. Terbinafine gắn mạnh với protein huyết tương (99%). Nó khuếch tán nhanh qua biểu bì và tập trung ở màng ưa lipid. Terbinafine cũng được tiết ra từ tuyến bã nhờn, vì thế có nồng độ cao trong nang lông, tóc và da nhờn. Terbinafine cũng có các tính năng phân phối tại móng tay trong vòng vài tuần đầu điều trị. Do đó, terbinafine tập trung ở da, tóc và móng tay, móng chân, tương ứng với hoạt động diệt nấm. Sự biến đổi sinh học trong chuyển hóa không có hoạt tính kháng nấm, được bài tiết chủ yếu trong nước tiểu. Thời gian bán thải là 17 giờ. Không có bằng chứng của sự tích lũy. Dược động học thay đổi tại nồng độ đỉnh
- đáy của Terbinafine không phụ thuộc vào tuổi tác, nhưng tỷ lệ thải trừ có thể giảm ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan, kết quả nồng độ terbinafine trong máu cao hơn. CHỈ ĐỊNH TERBISIL viên nén 250 mg được sử dụng trong các chỉ định sau đây: Nấm móng Nấm tóc Capitis Nấm corporis/ cruris
Chống chỉ định:
Không nên sử dụng thuốc ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với Terbinafine CHÚ Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG SỬ DỤNG Bệnh nhân rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng (Hệ số thanh thải creatinin nhỏ hơn 50 ml/phút hoặc creatinine huyết thanh của hơn 300 μmol/l) phải được điều trị bằng một nửa của liều bình thường. Nếu chứng thiếu máu không tái tạo được, thiếu máu bạch cầu trung tính, hội chứng Stevens-Johnson, chết biểu bì xảy ra, nên ngưng điều trị. Điều trị cũng nên ngưng nếu viêm gan ứ mật phát triển. PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ Phụ nữ mang thai: Chưa có kinh nghiệm trên lâm sàng ở phụ nữ mang thai, trừ khi lợi ích của việc điều trị quan trọng hơn nguy cơ xảy ra, Terbisil không nên dùng cho phụ nữ đang mang thai. Phụ nữ cho con bú: Terbinafine bài tiết qua sữa mẹ, vì thế khuyên không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc:
Terbinafine có thể làm tăng tác dụng của amphetamines, beta-blockers, dextromethorpan, Lidocaine, ritonavir, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và nhiều chất CYP2D6 khác. Nó cũng có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Nó làm giảm tác dụng của codein và Tramadol. Nghiên cứu tiến hành trên vitro và các tình nguyện viên khỏe mạnh cho thấy rằng terbinafine có tiềm năng không đáng kể để ngăn cản hoặc gây ra sự thanh thải thuốc chuyển hóa qua enzyme cytochrome P450 khác (ví dụ: cyclosporin, tolbutamide, thuốc tránh thai). Trong khi một số trường hợp rối loạn kinh nguyệt ở bệnh nhân uống terbinafine đồng thời với thuốc tránh thai đã được thông báo, nhưng tỷ lệ mắc rối loạn như vậy cũng thấy khi uống thuốc tránh thai một mình. Mặt khác, hệ thanh thải huyết tương của terbinafine có thể tăng bởi những thuốc gây ra sự trao đổi chất (như rifampicin) và có thể bị ức chế bởi các loại thuốc ức chế P450 (như cimetidine). Trường hợp cần thiết dùng phối hợp, liều terbinafine phải được điều chỉnh cho phù hợp.
Tác dụng ngoại y (phụ):
Terbinafine nói chung dung nạp tốt. Phản ứng phụ thường là nhẹ đến trung bình, và thoáng qua. Hầu hết các tác dụng phụ thường bao gồm các triệu chứng hệ thần kinh trung ương (nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt), các triệu chứng trên đường tiêu hóa (cảm giác đầy hơi, chán ăn, buồn nôn, đau bụng nhẹ, tiêu chảy) hoặc phản ứng da không nghiêm trọng (phát ban, nổi mề đay, ngứa ). Trong trường hợp cá biệt, phản ứng da nghiêm trọng đã được báo cáo trong đó có Hội chứng Stevens-Johnson, chết biểu bì. Nếu tiếp tục xảy ra nổi mẩn da, nên ngừng điều trị terbinafine. Ít gặp, Terbinafine có thể gây ra rối loạn vị giác, bao gồm mất vị giác, thường phục hồi trong vòng vài tuần sau khi ngưng dùng thuốc. Trong một số trường hợp cá biệt, rối loạn chức năng gan mật đáng kể đã được báo cáo. Có sự tăng men gan. Mặc dù không được báo cáo được liên kết với việc sử dụng terbinafine, không nên tiếp tục dùng thuốc nếu rối loạn chức năng gan tiến triển. Rối loạn máu như thiếu máu bạch cầu trung tính hoặc giảm tiểu cầu đã được báo cáo trong trường hợp cá biệt. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ Một trường hợp duy nhất quá liều đã được báo cáo. Sau khi dùng liều 4g, bệnh nhân bị buồn nôn, đau vùng thượng vị và chóng mặt. Bệnh nhân đã hồi phục hoàn toàn. Việc điều trị khuyến cáo của quá liều là đào thải thuốc, chủ yếu là dùng than hoạt, và liệu pháp điều trị hỗ trợ triệu chứng nếu cần thiết.
Chú ý đề phòng:
Liều lượng:
Thời gian điều trị thay đổi theo chỉ định và độ nặng của bệnh Trẻ em: Chưa có số liệu sử dụng terbinafine ở trẻ dưới 2 tuổi ( thường < 12kg) Trẻ em có cân nặng từ 20-40kg ( khoảng 6-12 tuổi): ½ viên mỗi ngày Trẻ trên 40kg: 1 viên mỗi ngày Người lớn: 1 viên mỗi ngày Nấm móng Trong hầu hết các bệnh nhân, thời gian điều trị thành công là từ 6 tuần và 3 tháng. Ở những bệnh nhân trẻ với móng tay phát triển bình thường, nhiễm trùng móng chân hay nhiễm trùng móng tay chỉ cần điều trị dưới 3 tháng. Ba tháng điều trị thường là đủ trong các trường hợp còn lại. Điều trị 6 tháng hoặc lâu hơn có thể yêu cầu đặc biệt là ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng móng ngón chân cái. Sự tiến triển của móng xấu hơn có thể thấy ở bệnh nhân được chỉ định điều trị dài hơn 3 tháng. Hiệu quả lâm sàng tối ưu trong các bệnh nhiễm nấm móng chân cái đạt được một vài tháng sau khi chữa nấm và ngưng điều trị. Điều này liên quan đến thời gian cần thiết cho sự tăng trưởng mô móng tay khỏe mạnh. Nấm tóc capitis: 4 tuần Nấm chân pedis, nấm corporis/ cruris Nấm chân pedis: 2-6 tuần Nấm corporis/ cruris: 2-4 tuần Dấu hiệu và triệu chứng nhiễm nấm không thể biến mất hoàn toàn cho đến vài tuần sau khi điều trị nấm kết thúc. Sử dụng ở người cao tuổi : Không có bằng chứng cho thấy rằng các bệnh nhân cao tuổi cần liều lượng khác hoặc chịu các tác dụng phụ khác hơn so với những bệnh nhân trẻ. Khả năng suy gan hoặc thận nên được xem xét trong nhóm tuổi này. Sử dụng ở trẻ em : Terbinafine uống được dung nạp tốt ở trẻ em trên 2 tuổi.
Bảo quản:
BẢO QUẢN: Bảo quản dưới 30oC. Tránh ánh sáng và tránh ẩm TIÊU CHUẨN: Nhà sản xuất HẠN DÙNG: 3 năm kể từ ngày sản xuất ĐÓNG GÓI: Hộp 4 vỉ x 7 viên
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
- Thuốc này chỉ được dùng theo sự kê toa của bác sĩ.
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: TERBINAFINE
Tên khác:
Terbinafin
Thành phần:
Terbinafine HCl.
Tác dụng:
Là thuốc chống nấm. Cơ chế tác dụng là ảnh hưởng đến khả nǎng tạo chất hóa học là các sterol của nấm. Các sterol là thành phần quan trọng của màng tế bào nấm và liên kết chúng với nhau. Sự ảnh hưởng này làm suy yếu màng tế bào. Terbinafine uống có tác dụng hơn griseofulvin và itraconazole trong điều trị nấm móng.
Chỉ định:
- Nấm da chân. - Nấm da thân & đùi.
Quá liều:
Chưa có trường hợp quá liều nào được biết đến.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tác dụng phụ:
Phản ứng có hại
Dạng uống: rối loạn tiêu hóa, nổi ban, mày đay, rối loạn vị giác; hiếm khi rối loạn gan mật. Dạng kem: đỏ da, ngứa tại nơi thoa.
Thận trọng:
Có thai & cho con bú. Suy gan hay suy thận: giảm liều. Trẻ < 2 tuổi. (< 12 kg).
Đối với phụ nữ có thai: Nghiên cứu trên động vật cho thấy liều cao terbinafine không có tác dụng gây độc cho thai nhi động vật. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu trên người, vì nhiễm nấm ở da và móng không phải là vấn đề nghiêm trọng nên terbinafine không nên dùng cho thai phụ.
Đối với phụ nữ cho con bú: Chưa có nghiên cứu về sử dụng terbinafine cho phụ nữ cho con bú, vì vậy thuốc không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc:
Rifampicin làm giảm nồng độ terbinafine trong máu, làm giảm đáng kể tác dụng của terbinafine. Cimetidine làm tǎng nồng độ terbinafine trong máu.
Dược lực:
Terbinafine là một allylamine có tác dụng diệt nấm phổ rộng đối với nấm da, nấm móng và nấm lưỡng hình. Tác dụng diệt hay là kháng nấm men tùy thuộc vào chủng loại nấm.
Dược động học:
Ở cơ thể người, dưới 5% liều dùng được hấp thu sau khi bôi thuốc tại chỗ. Vì vậy, tác dụng toàn thân rất nhẹ. Các chất chuyển hóa thông qua quá trình chuyển hóa sinh học không có tác dụng kháng nấm và được đào thải chủ yếu qua phân và nước tiểu. Thời gian bán thải là 17 giờ. Không có bằng chứng về tích lũy thuốc.
Cách dùng:
Dạng viên: người lớn 250mg x 1lần/ngày, thời gian điều trị: Nấm da chân 2-6 tuần; Nấm da thân & đùi 2-4 tuần; Bệnh Candida da 2-4 tuần; Nấm da đầu 4 tuần; Nấm móng 6-12 tuần.
Dạng kem: thoa 1-2 lần/ngày lên vùng bị nhiễm, thời gian dùng: Nấm da chân 2-4 tuần; Nấm da thân & đùi 1-2 tuần; Bệnh Candida da 1-2 tuần; Lang ben 2 tuần. Trẻ em: chỉ dùng dạng viên trẻ > 40kg: 250mg x 1 lần/ngày; 20-40kg: 125mg x 1lần/ngày; 12-20kg: 62,5mg x 1lần/ngày.
Mô tả:
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng