Combivir Tablets (Cơ sở đóng gói: GlaxoSmithKline Australia Pty. Ltd.)

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký: VN-12460-11
Nhóm dược lý: Thuốc khác
Thành phần: Lamivudine
Zidovudine
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất: Glaxo Operations UK., Ltd
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Tran Bong Son
Biên tập viên: Trang Pham
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:


Chống chỉ định:


Tương tác thuốc:


Tác dụng ngoại y (phụ):


Chú ý đề phòng:


Liều lượng:


Bảo quản:




THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: ZIDOVUDINE

Tên khác:
Azidothymidine

Thành phần:
Zidovudin

Tác dụng:
Zidovudin là dẫn xuất thymidin, có tác dụng ức chế sự sao chép của các Retrovirus, nhất là HIV.

Cơ chế tác dụng: Zidovudin khi vào cơ thể được phosphoryl hoá 3 lần để tạo thành dạng có hoạt tính là triphosphat. Zidovudin triphosphat ức chế cạnh tranh với thymidin triphosphat của RT, nhưng vì trong cấu trúc của Zidovudin triphosphar thiếu nhóm -OH ở vị trí 3 nên dây nối phosphodiester ở vị trí 3',5' không được tạo thành. Vì vậy quá trình tổng hợp ADN bị kết thúc sớm.

Chỉ định:
- Ðiều trị bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).

- Ðiều trị bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển như các bệnh nhân bị AIDS hay ở giai đoạn ARC (AIDS related complex), ở bệnh nhân trưởng thành có và không có biểu hiện triệu chứng với số lượng tế bào T4 (T-helper) dưới 500/mm3 và trẻ em có nhiễm HIV có triệu chứng và mức độ suy giảm miễn dịch đáng kể thì cũng tương tự với kinh nghiệm điều trị ở người lớn.

Quá liều:


Chống chỉ định:
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với zidovudine hay các thành phần của thuốc.

- Không nên dùng zidovudine cho bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính thấp bất thường (< 0,75 x 109/l) hay nồng độ hemoglobin thấp bất thường (< 7,5g/l).

Tác dụng phụ:
- Thiếu máu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu. Phản ứng phụ xảy ra thường nếu sử dụng thuốc liều cao (1200-1500mg/ngày) và bệnh nhân tiền sử bị nhiễm HIV (có suy tủy), đặc biệt ở bệnh nhân có lượng CD4+ < 100 tế bào/mm3. Nếu cần nên giảm liều hay ngưng điều trị.

- Tỉ lệ bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính tăng ở những bệnh nhân có lượng bạch cầu đa nhân trung tính, nồng độ hemoglobin và nồng độ huyết thanh của vitamin B12 thấp khi khởi đầu trị liệu bằng zidovudine, hay ở những bệnh nhân dùng đồng thời paracetamol.

- Các phản ứng phụ thường gặp: buồn nôn, nôn, biếng ăn, đau bụng, nhức đầu, phát ban, sốt, đau cơ, dị cảm, mất ngủ, khó chịu, suy nhược và khó tiêu.

Các phản ứng phụ khác: buồn ngủ, tiêu chảy, chóng mặt, ra mồ hôi, khó thở, đầy hơi, lạt miệng, đau ngực, mất nhạy bén, bồn chồn, tiểu lắt nhắt, suy nhược, đau mỏi toàn thân, ớn lạnh, ho, nổi mề đay, ngứa sần và triệu chứng giống cúm.

Thận trọng:
Bệnh nhân nên cẩn thận khi dùng đồng thời với các thuốc khác.

Nên lưu ý bệnh nhân rằng trị liệu với zidovudine không làm giảm nguy cơ lây truyền HIV cho người khác do tiếp xúc tình dục hay nhiễm qua đường máu.

Ðộc tính trên máu:

Thiếu máu (thường xảy ra sau 6 tuần dùng zidovudine nhưng đôi khi sớm hơn), giảm bạch cầu trung tính (thường xảy ra bất kỳ lúc nào sau 4 tuần điều trị nhưng đôi khi sớm hơn) và giảm bạch cầu (thường thứ phát sau giảm bạch cầu trung tính) có thể được dự đoán có xảy ra thường xuyên trên bệnh nhân mắc HIV tiến triển đang dùng zidovudine, và do đó nên kiểm tra cẩn thận các thông số huyết học. Khuyến cáo nên thực hiện các thử nghiệm ít nhất mỗi 2 tuần trong 3 tháng đầu trị liệu và ít nhất mỗi tháng sau đó.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ

Lúc có thai:

Sử dụng Zidovudine trong thai kỳ nên được xem xét cân nhắc trước khi chỉ định.

Lúc nuôi con bú:

Thuốc có thể đi qua sữa mẹ và có thể gây nên những độc tính trầm trọng cho trẻ được cho bú, do đó, người mẹ đang dùng zidovudine không nên cho con bú.

Tương tác thuốc:
Cmax của zidovudine tăng 39% khi uống cùng với lamivudine.

Kết hợp trị liệu zidovudine với rifamicin làm giảm sinh khả dụng của zidovudine từ 4-48%.

Khi chỉ định zidovudine cùng với paracetamol làm tăng tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính, đặc biệt trong trường hợp điều trị bệnh mãn tính.

Aspirin, codein, morphine, indomethacine, ketoprofen, naproxen, oxazepam, lorazepam, cimetidine, clofibrate, dapson và isoprinosine có thể làm thay đổi quá trình chuyển hóa của zidovudine.

Các thuốc độc thận như dapson, pentamidine dùng toàn thân, pyrimethamine, cotrimoxazole, amphotericine, flucytoxine, ganciclovir, interferon, vincristin, vinblastin, và duxorubicin cũng có thể làm tăng nguy cơ ngăn cản tác động của zidovudine.

Có thể phối hợp thuốc kháng khuẩn như cotrimoxazole, pentamidine dạng khí dung, pyrimethamine và acyclovir để điều trị dự phòng. Sự đào thải qua thận của các glucuronide (và có thể chính bản thân zidovudine) bị giảm khi có sự hiện diện của probenecide.

Dược lực:
- Zidovudine là một tác nhân kháng virus có tác động mạnh in vitro với retrovirus bao gồm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).

- Zidovudine được phosphoryl hóa trên cả tế bào bị nhiễm hay không bị nhiễm thành dẫn xuất monophosphat (MP) do men thymidin kinase của tế bào. Sự phosphoryl hóa sau đó của zidovudine-MP thành dẫn xuất diphosphat và sau đó là triphosphat được xúc tác bởi men thymidin kinase của tế bào và các kinase không đặc hiệu lần lượt. Sự cạnh tranh bởi zidovudine-TP với men reverse transcriptase HIV vào khoảng 100 lần lớn hơn ADN polymerase alpha của tế bào. Sự thành lập ADN tiền virus bị ngưng trệ do sự gắn kết của zidovudine-TP vào trong chuỗi và đưa đến sự kết thúc chuỗi sau đó.

Dược động học:
- Hấp thu:

+ Zidovudine được hấp thu tốt qua ruột và với tất cả các liều lượng được nghiên cứu, sinh khả dụng là 60-70%.

+ Chất 5'-glucuronic của zidovudine là chất chuyển hóa chính trong cả huyết tương và nước tiểu và chiếm khoảng 50-80% liều lượng được đào thải qua thận.

+ Các số liệu trên dược động học của zidovudine trên bệnh nhân suy thận hay suy gan vẫn còn hạn chế. Không có số liệu về dược động học của zidovudine ở người già.

+ Dược động học của thuốc ở trẻ em trên 5 tuổi cũng giống như trên người lớn.

- Phân bố:

+ Ở người lớn, tỉ lệ nồng độ zidovudine trong dịch não tủy so với huyết tương 2-4 giờ sau khi dùng thuốc được tìm thấy ở vào khoảng 0,5. Các số liệu còn hạn chế cho thấy rằng zidovudine đi qua nhau thai và được tìm thấy trong dịch ối và máu của thai nhi. Zidovudine cũng đã được tìm thấy trong tinh dịch.

+ Ở trẻ em, tỉ lệ trung bình nồng đọ zidovudine trong dịch não tủy/huyết tương nằm trong khoảng 0,52-0,85, như đã xác định 0,5-4 giờ khi điều trị với thuốc dùng đường uống.

Sự gắn kết với protein huyết tương tương đối thấp (43-38%) và các tương tác thuốc liên quan đến sự thay thế ở vị trí gắn kết không dự kiến trước được.

- Chuyển hoá: thuốc chuyển hoá ở gan thành chất không có hoạt tính.

- Thải trừ: thuốc thải trừ phần lớn qua nước tiểu, thời gian bán thải khoảng 1 giờ và kéo dài hơn ở bênh nhân suy gan, suy thận.

Cách dùng:
Dùng đường uống.

Người lớn: 600mg/ngày chia làm nhiều lần (thường dùng 200 mg mỗi 8 giờ hoặc 300 mg mỗi 12 giờ).

Trẻ em:

Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: 180 mg/m2 mỗi 6 giờ (720mg/m2/ngày), không nên vượt quá 200mg mỗi 6 giờ.

Trẻ em ≥ 12 tuồi: dùng liều như người lớn.

Ðiều chỉnh liều đối với bệnh nhân có độc tính trên máu: có thể cần thiết phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân có độc tính trên máu. Ðối với bệnh nhân có dự trữ tủy kém trước khi điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân nhiễm HIV trong giai đoạn tiến triển. Nếu nồng độ hemoglobin giảm hay số lượng bạch cầu trung tính giảm xuống, liều hàng ngày có thể giảm cho đến khi có bằng chứng của sự hồi phục tủy, nói cách khác, sự hồi phục có thể được tăng cường bởi một thời gian ngưng thuốc ngắn hạn. Có thể giảm một nửa liều hàng ngày và sau đó tăng thêm dần sau 2-4 tuần tùy theo dung nạp thuốc của bệnh nhân cho đến liều ban đầu.

Người già: hiện nay không có sẵn số liệu đặc hiệu, tuy nhiên, nên áp dụng các biện pháp thận trọng thông thường cho người già.

Suy thận: Cần kiểm tra nồng độ zidovudine trong huyết tương (và chất chuyển hóa glucuronide của nó), kết hợp với kiểm tra các thông số huyết học để điều chỉnh liều dùng ở những bệnh nhân này.

Suy gan: sự tích tụ zidovudine có thể xảy ra trên bệnh nhân suy gan vì giảm sự glucuronide hóa. Có thể cần thiết phải điều chỉnh liều. Chú ý đặc biệt đối với những dấu hiệu không dung nạp và gia tăng khoảng cách giữa các liều cho thích hợp.

Mô tả:


Bảo quản:






+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Combivir Tablets (Cơ sở đóng gói: GlaxoSmithKline Australia Pty. Ltd.) Combivir Tablets (Cơ sở đóng gói: GlaxoSmithKline Australia Pty. Ltd.)Product description: Combivir Tablets (Cơ sở đóng gói: GlaxoSmithKline Australia Pty. Ltd.) : GTGlaxo Operations UK., Ltd GT38050


Combivir Tablets (Co so dong goi: GlaxoSmithKline Australia Pty. Ltd.)


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212