Napecolin 300mg Capsule

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký: VN-10858-10
Nhóm dược lý: Thuốc khác
Thành phần: Clindamycin Hydrochloride
Dạng bào chế: Viên nang cứng
Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất: Lindopharm GmbH
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Le Khac Hieu
Biên tập viên: Thu Huyen
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:


Chống chỉ định:


Tương tác thuốc:


Tác dụng ngoại y (phụ):


Chú ý đề phòng:


Liều lượng:


Bảo quản:




THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: CLINDAMYCIN

Tên khác:
Clindamycin hydrochlorid

Thành phần:
Clindamycin hydrochloride

Tác dụng:
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nông độ cao. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hoá RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn, kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid.

Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin, vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn.

Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau:

- Cầu khuẩn gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (trừ S. faecalis), Pneumococcus.

- Trực khuẩn gram âm kỵ khí: Bacteroides(B. fragilis) và Fusobacterium spp.

- Trực khuẩn gram dương kỵ khí không sinh nha bào: Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces spp.

- Cầu khuẩn gram dương kị khí: Peptococcus và peptostreptococcus spp, Clostridium perfringens( trừ C. sporogenes và C. tertium).

- các vi khuẩn khác: Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis., Mycoplasma brominn.

Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin: các trực khuẩn gram âm ưa khí, Streptococcus faecalis, Norcardia sp, Neisseria meningitidis, Staphylococcus aureus kháng methicillin, Haemophilus influenzae.

Mặc dù clindamycin phosphate không có hoạt tính in vitro, sự thủy phân nhanh chóng in vivo làm chuyển hợp chất thành dạng clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn.

Phosphatase trên da thủy phân clindamycin phosphate thành clindamycin base.

Clindamycin cho thấy in vitro hoạt tính chống lại vi khuẩn Propionibacterium acnes được cô lập. Ðiều này có thể giải thích cho sự sử dụng thành công của thuốc trong mụn trứng cá.

Thêm vào đó, clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn in vitro rộng rãi đã được mô tả trong toa hướng dẫn sử dụng thuốc trong hộp của chế phẩm uống và tiêm.

Clindamycin có hoạt tính lên nhân trứng cá ở bệnh nhân bị mụn trứng cá. Nồng độ trung bình của kháng sinh khảo sát được trong nhân trứng cá sau khi dùng Clindamycin phosphate 4 tuần là 597mcg/g chất nhân trứng cá (0-1490). In vitro clindamycin ức chế tất cả các mẫu cấy thử nghiệm của Propionibacterium acnes (MIC 0,4mcg/ml). Các acide béo tự do trên bề mặt da làm giảm khoảng 14% còn 2% tác dụng của thuốc.

Chỉ định:
Clindamycin phosphate được chỉ định trong điều trị mụn trứng cá. Trong so sánh với tetracycline uống, Clindamycin phosphate làm giảm mụn trứng cá 61% so với tetracycline là 49%. Trong những nghiên cứu có kiểm soát sau đó, Clindamycin phosphate làm giảm 58% mụn trứng cá so với giả dược (alcol) là 33%.

Quá liều:


Chống chỉ định:
Tiền sử quá mẫn với các chế phẩm có chứa clindamycin hay lincomycin, viêm ruột khu trú hay viêm loét đại tràng, hay viêm đại tràng do dùng kháng sinh.

Tác dụng phụ:
Khô da là tác dụng ngoại ý thường gặp nhất khi sử dụng thuốc.

Clindamycin có thể dẫn đến chứng viêm đại tràng nặng có thể gây tử vong.

Các trường hợp tiêu chảy, tiêu chảy có máu và viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo như những tác dụng ngoại ý trên bệnh nhân được điều trị với chế phẩm dùng tại chỗ có chứa clindamycin.

Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo đi kèm với sự sử dụng chế phẩm dùng tại chỗ có chứa clindamycin bao gồm: đau bụng, viêm da tiếp xúc, rối loạn tiêu hoá, viêm nang do vi khuẩn Gram âm, kích ứng, da nhờn, nhạy cảm, xót mắt.

Thận trọng:
Chú ý đề phòng:

Clindamycin dùng đường tiêm hay đường uống có thể gây viêm đại tràng nặng có thể đưa đến tử vong. Dùng tại chỗ có thể đưa đến sự hấp thu kháng sinh qua bề mặt da. Chứng tiêu chảy, tiêu chảy có máu hay viêm đại tràng (bao gồm có viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo xuất hiện khi có sử dụng clindamycin tại chỗ và toàn thân. Các triệu chứng có thể xảy ra vài ngày, vài tuần, hay vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Cũng có trường hợp quan sát được sự xuất hiện các triệu chứng này vài tuần sau khi ngưng thuốc. Nghiên cứu cho thấy có một hay nhiều chất độc sản xuất do Clostridium difficile là nguyên nhân chính gây ra viêm đại tràng do sử dụng kháng sinh. Chứng viêm đại tràng thường đặc trưng bởi tiêu chảy trầm trọng dai dẳng và co thắt bụng dữ dội và có thể đi kèm với đi tiêu ra máu và chất nhầy. Viêm đại tràng giả mạc có thể chẩn đoán được bằng nội soi. Nên ngưng thuốc khi bị tiêu chảy nặng. Nên xem xét áp dụng nội soi đại tràng trong trường hợp tiêu chảy trầm trọng.

Các tác nhân kháng nhu động, như thuốc phiện và diphenoxylate với atropin có thể làm kéo dài và/hoặc trầm trọng căn bệnh hơn. Vancomycin được tìm thấy có tính hữu hiệu trong việc điều trị viêm đại tràng giả mạc đi kèm với sự sử dụng kháng sinh do Clostridium difficile. Liều thông thường cho người lớn là uống 500mg-2g vancomycin mỗi ngày, chia làm 3-4 lần, dùng trong 7-10 ngày.

Các trường hợp viêm đại tràng nhẹ có thể đáp ứng với việc ngưng thuốc. Nên kiểm soát ngay lập tức các trường hợp trung bình và nặng bằng cung cấp nước, chất điện giải và protein như được chỉ định. Nhựa cholestyramine và colestipol cho thấy có khả năng bao gắn độc chất in vitro. Nếu phải dùng đồng thời cả hai chất nhựa và vancomycin, nên cách xa khoảng thời gian dùng hai loại thuốc. Các corticoid toàn thân và thụt ứ động corticoid có thể giúp làm giảm chứng viêm đại tràng. Nên cẩn thận xem xét về các quá mẫn trước đó với thuốc và những tác nhân gây dị ứng khác.

Thận trọng lúc dùng:

Clindamycin phosphate chứa một chất alcol base có thể gây bỏng và kích ứng mắt. Trong trường hợp vô ý tiếp xúc thuốc với các bề mặt nhạy cảm (mắt, da bị tróc, niêm mạc), rửa bề mặt này với lượng lớn nước mát. Dung dịch có vị khó chịu và nên cẩn thận khi bôi thuốc quanh miệng.

Nên cẩn thận khi chỉ định Clindamycin phosphate cho người có tạng dị ứng.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ

Tính an toàn của Clindamycin phosphate trong thai kỳ chưa được thiết lập. Không biết được clindamycin có tiết qua sữa mẹ hay không khi dùng Clindamycin phosphate. Tuy nhiên, việc sử dụng clindamycin đường uống và tiêm đã được báo cáo có sự xuất hiện thuốc trong sữa. Theo quy luật chung, không nên cho con bú khi bệnh nhân dùng thuốc vì có nhiều thuốc được tiết ra qua sữa mẹ.

Tương tác thuốc:
Ðã xuất hiện đề kháng chéo giữa clindamycin và lincomycin.

Ðã chứng minh được tính đối kháng giữa clindamycin và erythromycin.

Không dùng thuốc này với thuốc tránh thai steroid uống, vì làm giảm tác dụng của những thuốc này.

Diphenoxylat, loperamid hoặc opiat( những chất chóng nhu động ruột ) dùng với clindamycin , những thuốc này có thể làm trầm trọng thêm hội chứng viêm đại tràng do dùng clindamycin, vì chúng làm chậm thải độc tố.

Hỗn dịch kaolin - pectin dùng với clindamycin vì làm giảm hấp thu clindamycin.

Dược lực:
Clindamycin là kháng sinh họ lincosamid.

Dược động học:
Khi dùng tại chỗ nhiều lần clindamycin phosphate với nồng độ tương đương 10mg/ml clindamycin trong alcol isopropyl và dung môi nước, nồng độ clindamycin hiện diện trong huyết tương rất thấp (0-3mg/ml) và dưới 0,2% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng clindamycin.

- Hấp thu: Clindamycin có thể uống vì bền vững ở môi trường acid. Nồng độ ức chế tối thiểu 1,6 mcg/ml. khoảng 90% liều uống của clindamycin được hấp thu.

- Phân bố: thuốc được phân bố rộng khắp trong các dịch và mô của cơ thể, gồm cả xương, nhưng sự phân bố không đạt được nồng độ có ý nghĩa trong dịch não tuỷ. Hơn 90% clindamycin liên kết với protein huyết tương.

- Chuyển hoá: chủ yếu ở gan.

- Thải trừ: Khoảng 10% thuốc uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoạt động hay chuyển hoá và khoảng 4% bài tiết qua phân. Thời gian bán thải của clindamycin từ 2 đến 3 giờ.

Cách dùng:
Dạng kem bôi da: Bôi một lớp mỏng Clindamycin phosphate lên vùng da bệnh hai lần mỗi ngày.

Dạng tiêm:

Liều và cách dùng được xác định tùy thuộc mức độ nhiễm trùng, tình trạng bệnh nhân và độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh.

- Người lớn : tiêm bắp sâu hay truyền tĩnh mạch.

+ Nhiễm trùng nặng do cầu khuẩn gram dương ái khí và vi khuẩn yếm khí nhạy cảm (thường không bao gồm Bacteroides fragilis, Peptococcus và Clostridia khác ngoài Clostridium perfringens) : 600-1200 mg mỗi ngày, chia ra 2, 3 hay 4 lần.

+ Nhiễm trùng rất nặng : thường được xác định hay nghi ngờ do Bacteroides fragilis, Peptococcus và Clostridia khác ngoài Clostridium perfringens: 1200-1700 mg mỗi ngày, chia ra 2, 3 hay 4 lần.

Khi cần thiết, các liều này có thể tăng lên 4800 mg mỗi ngày tiêm truyền tĩnh mạch trong các nhiễm trùng đe dọa mạng sống bệnh nhân.

Không dùng tiêm bắp các liều lớn hơn 600 mg.

+ Nhiễm trùng vùng chậu : 900 mg mỗi 8 giờ tiêm truyền tĩnh mạch kết hợp với một kháng sinh thích hợp điều trị vi khuẩn hiếu khí gram âm. Tiếp tục điều trị trong ít nhất 4 ngày và trong 48 giờ sau khi quan sát thấy tình trạng bệnh nhân được cải thiện.

+ Nhiễm Toxoplasmose não trên bệnh nhân có nguy cơ cao do suy giảm miễn dịch : 600-1200 mg clindamycin tiêm truyền tĩnh mạch mỗi 6 giờ trong 2 tuần. Tiếp tục trị liệu đường uống trong 8-10 tuần.

+ Viêm phổi do Pneumocystis carinii trên bệnh nhân có nguy cơ cao do suy giảm miễn dịch : 600 mg clindamycin tiêm truyền tĩnh mạch mỗi 6 giờ trong 21 ngày và 15-30 mg primachine uống ngày 1 lần trong 21 ngày.

- Trẻ em trên 2 tuổi : tiêm bắp và truyền tĩnh mạch.

+ Nhiễm trùng nặng : 15-25 mg/kg/ngày, chia ra 3-4 lần dùng.

+ Nhiễm trùng rất nặng : 25-40 mg/kg/ngày, chia ra 3-4 lần dùng.

+ Liều dùng cho trẻ em có thể được tính bằng diện tính bề mặt cơ thể : 350 mg/m2/ngày trong nhiễm trùng nặng và 450 mg/m2/ngày trong nhiễm trùng rất nặng. Không dùng đường tiêm bắp khi liều trên 600 mg.

+ Nồng độ của clindamycin trong dung dịch pha loãng để truyền không quá 12 mg/ml và tốc độ truyền không quá 30 mg mỗi phút.

Không nên dùng hơn 1200 mg cho 1 lần truyền trong 1 giờ.

Mô tả:


Bảo quản:
Giữ thuốc ở nhiệt độ phòng (20-25 độ C).





+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Napecolin 300mg Capsule Napecolin 300mg CapsuleProduct description: Napecolin 300mg Capsule : GTLindopharm GmbH GT35793


Napecolin 300mg Capsule


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212