Chỉ định:
Các trường hợp rối loạn cương dương.
Chống chỉ định:
Trẻ em. Phụ nữ. Bệnh nhân đang sử dụng các dạng nitrat hữu cơ. Bệnh nhân có tiền sử bệnh lý mạch vành, mạch não, nhất là xơ vữa mạch lan toả. Dị ứng với thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc:
Tăng tác dụng khi dùng với các thuốc ức chế Cytocrom P450, 3A4, 2C9 như cimetidin, itraconazol, miconazol. Giảm tác dụng khi dùng với các thuốc kích thích Cytocrom P450, 3A4 như rifampicin.
Tác dụng ngoại y (phụ):
Phản ứng dị ứng, phù mặt, tăng nhịp tim, đánh trống ngực, hạ huyết áp, nôn, khô miệng, song thị, giảm thị lực, tăng nhãn áp.
Chú ý đề phòng:
Người trên 65 tuổi, người suy gan, suy thận nặng.
Liều lượng:
Liều đề xuất 50 mg, uống khoảng 1 giờ trước khi có quan hệ tình dục. Tuy nhiên thuốc có thể uống trong vòng từ 4 giờ đến nửa giờ trước khi quan hệ. Liều có thể tăng đến tối đa 100 mg hoặc giảm xuống 25 mg tuỳ đáp ứng. Với liều tối đa, chỉ nên uống 1 lần 1 ngày.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: SILDENAFIL
Tên khác:
Thành phần:
Sildenafil citrate
Tác dụng:
Cường dương là do dương vật ứ đầy máu. Sự ứ máu này xảy ra khi những mạch máu dẫn máu đến dương vật tǎng cấp máu và những mạch máu đưa máu ra khỏi dương vật giảm dẫn máu đi. Trong điều kiện bình thường, kích thích tình dục dẫn tới sản sinh và giải phóng oxid nitơ ở dương vật. Oxid nitơ hoạt hóa enzym guanylat cyclase, sinh ra guanosin monophosphat vòng (GMPc). GMPc này chịu trách nhiệm chủ yếu gây ra cương dương vật do tác động đến lượng máu vào và ra khỏi dương vật.
Sildenafil ức chế enzym phosphodiesterase-5 (PDE5), là enzym phá huỷ GMPc. Do đó, sildenafil ngǎn cản sự phá huỷ GMPc, cho phép GMPc tích luỹ và tồn tại lâu hơn. GMPc tồn tại càng lâu, sự ứ huyết ở dương vật càng kéo dài.
Chỉ định:
Ðiều trị rối loạn chức năng cương tức là không khả năng để hoàn tất hoặc duy trì sự cương của dương vật đủ để thực hành các động tác giao hợp toàn hảo ở người nam trưởng thành.
Ðể thuốc có công hiệu cần phải có sự kích thích giới tính.
Quá liều:
Nghiên cứu sử dụng liều duy nhất ở người tình nguyện, lên đến 800mg cho biết các phản ứng ngoại ý đều giống như khi dùng các liều thấp hơn, nhưng tần số xuất hiện và mức độ trầm trọng đều tăng. Liều 200mg không làm tăng tính hiệu quả của thuốc, nhưng tần số các tác dụng ngoại ý (nhức đầu, đỏ bừng mặt, chóng mặt, rối loạn tiêu hoá, sung huyết mũi, thị giác thay đổi ) đã tăng.
Trong trường hợp sử dụng quá liều, các biện pháp yểm trợ chuẩn chung phải được áp dụng đúng yêu cầu. Phép thẩm tích thận không phải là phương pháp đáng mong đợi để tăng cường sự thanh thải bởi vì sildenafil bám chặt vào protein huyết tương và không bài thải vào nước tiểu.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với thành phần thuốc.
- Những bệnh nhân đang dùng đồng thời các nitrat hữu cơ bất cứ dạng nào hoặc các chất cho nitric oxid.
- Những bệnh nhân bị suy gan nặng, hạ huyết áp, trường hợp đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây, trường hợp rối loạn thuộc võng mạc thoái hóa di truyền đã biết như viêm võng mạc thoái hóa sắc tố.
- Không dùng cho phụ nữ, trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai.
Tác dụng phụ:
Nhìn chung, tần số xuất hiện trên 1%, bao gồm nhức đầu, đỏ mặt đột ngột, chóng mặt, rối loạn tiêu hoá, sung huyết mũi, thị giác thay đổi, nhìn mờ. Trong nghiên cứu với liều cố định, rối loạn tiêu hoá và thị giác thay đổi thường gặp với liều 100mg so với các liều thấp hơn. Ðau cơ xuất hiện khi dùng sildenafil thường xuyên hơn so với chế độ được khuyên dùng. Các tác dụng phụ đều từ nhẹ đến vừa phải và tần số và sự trầm trọng đã gia tăng theo liều thuốc.
Thận trọng:
Trước khi điều trị phải biết rõ tiền sử y khoa và khám cụ thể bệnh nhân nhằm định bệnh chứng rối loạn chức năng cương dương vật và các nguyên nhân tiềm ẩn. Tình trạng tim mạch của bệnh nhân cũng phải xét đến bởi lý do có sự kết hợp giữa nguy cơ tim mạch và hoạt động tình dục. Phải cẩn thận khi dùng thuốc này cho bệnh nhân có biến dạng thuộc giải phẫu học ở dương vật hoặc ở trong tình trạng làm bệnh nhân dễ bị chứng cương đau dương vật (như thiếu máu tế bào liềm, đa u tủy, hoặc bệnh bạch cầu), hoặc khi bệnh nhân bị rối loạn chảy máu hoặc loét miệng nối tiêu hóa.
Tần số các tác dụng ngoại ý có thể lớn hơn ở các bệnh nhân dùng liều cao tối đa 100mg (ví dụ: bệnh nhân đái tháo và bệnh nhân bị tổn thương tuỷ sống).
Tương tác thuốc:
Sự chuyển hoá sildenafil bị hóa giải phần lớn bởi cytochromic P450 (CYP) isoform 3A4 và 2C9. Do đó, các chất ức chế của các enzym trên có thể làm giảm thanh thải của sildenafil.
Khi chỉ định đồng thời với sildenafil (50mg) cho người mạnh, cimetidine (800mg) đã làm tăng 56% các nồng độ huyết tương sildenafil. Khi 1 liều duy nhất sildenafil (100mg) được chỉ định cùng với erythromycin đang ở tình trạng ổn định (500mg, ngày 2 lần, trong 5 ngày ), thì đã có gia tăng 182% trong sự phơi bày tổng thể AUC sildenafil. Có giảm trong thanh thải sildenafil khi được dùng đồng thời với ketoconazol, erythromycine hoặc cimetidine, và có sự giảm các nồng độ huyết tương khi chỉ định với rifampin. Không có tác dụng của tolbutamide, warfarin, các chất serotonin reuptake, chất chống trầm cảm ba vòng, thiazid và lợi tiểu liên hệ của các ức chế men ACE và chất khóa kênh calci trên các số liệu dược động học của sildenafil khi được chỉ định đồng thời.
Các liều duy nhất chất kháng acid (magnesium hydroxid, aluminium hydroxide ) không có tác dụng trên sinh khả dụng của sildenafil.
Sildenafil là chất ức chế yếu của cytochrome P450 isoforms 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4. Sau các liều thuốc khuyên dùng, khi ở các đỉnh điểm các nồng độ huyết tương máu khoảng 1M, sildenafil hình như sẽ không làm thay đổi thanh thải của các thể nền của các isoenzymes trên.
Sildenafil (50mg) không hiệp đồng tác dụng trong sự tăng thời gian chảy máu gây bởi aspirin, và trong hiệu quả hạ huyết áp của rượu ở những người lành mạnh tự nguyện, có những hàm lượng tối đa trung bình rượu trong máu 0,08%. Không có phản ứng tương tác với tolbutamide (250mg), warfarin (40mg) hoặc amlodipin ở các bệnh nhân cao huyết áp.
Cũng không có sự khác nhau về các tác dụng phụ xuất hiện ở các bệnh nhân uống sildenafil, có hoặc không cùng lúc với liệu pháp chống cao huyết áp.
Dược lực:
Sildenafil là chất ức chế chọn lọc của vòng guanosine-monophosphate (c.GMP)-phosphodiesterase type 5 (PDE5).
Dược động học:
Cách dùng:
Thuốc uống. Ðể thuốc có công hiệu, cần phải có sự kích thích giới tính.
- Người lớn trên 18 tuổi:
Uống 50mg vào khoảng 1 giờ trước hành động tình dục. Dựa theo công hiệu và sự dung nạp, liều này có thể tăng đến 100mg hoặc giảm còn 25mg. Liều tối đa là 100mg. Tần số dùng thuốc là một lần mỗi ngày.
- Người cao tuổi: Liều đầu tiên là 25mg. Dựa theo công hiệu và sự dung nạp, liều này có thể tăng đến 50mg và 100mg.
- Người bị suy thận:
Ðối với bệnh nhân suy thận nhẹ, đến vừa (thanh thải creatinin 30-80ml/phút), dùng thuốc như người lờn bình thường.
Ðối với bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin giảm dưới 30ml/phút), chỉ dùng liều đầu tiên 25mg. Sau đó, tùy theo công hiệu và sự dung nạp, liều dùng có thể tăng đến 50mg và 100mg.
- Người bị suy gan:
Vì thanh thải sildenafil của bệnh nhân suy chức năng gan (ví dụ: xơ gan) bị giảm, liều ban đầu nên dùng là 25mg. Sau đó, dựa trên công hiệu và sự dung nạp, liều thuốc có thể tăng đến 50mg và 100mg.
Mô tả:
Bảo quản:
Ở nhiệt độ phòng 15-30 độ C.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng