Chỉ định:
Tăng HA vô căn.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với thành phần của thuốc. Phụ nữ có thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối và khi cho con bú. Tắc mật. Suy gan nặng.
Tương tác thuốc:
Theo dõi nồng độ digoxin khi dùng chung.
Tác dụng ngoại y (phụ):
Chú ý đề phòng:
Tăng HA do động mạch thận, tổn thương thận, ghép thận, bệnh lý kèm theo sự tăng kích thích hệ RAA, tăng aldosteron nguyên phát, hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, tăng kali máu, suy gan.
Liều lượng:
Người lớn: 40 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng liều lên 80 mg x 1 lần/ngày. Dùng đơn liệu pháp hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Không cần chỉnh liều ở người lớn tuổi hoặc khi suy thận. Suy gan nhẹ và vừa: tối đa 40 mg/ngày.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: TELMISARTAN
Tên khác:
Thành phần:
Telmisartan
Tác dụng:
Telmisartan đối kháng angiotensin II với ái lực mạnh tại vị trí gắn kết vào thụ thể AT1, thụ thể chịu trách nhiệm cho tất cả các hoạt động đã được biết của angiotensin II. Không có bất cứ hoạt động chủ vận nào của telmisartan tại thụ thể AT1. Sự gắn kết này bền vững và kéo dài.
Telmisartan không cho thấy có ái lực với các thụ thể khác, kể cả AT2 và các thụ thể AT ít đặc trưng khác. Người ta chưa biết vai trò của các thụ thể này cũng như hậu quả của sự kích thích quá độ chúng khi nồng độ angiotensin II tăng lên do telmisartan. Telmisartan làm giảm lượng aldosterone trong máu.
Telmisartan không ức chế renin huyết tương và không chẹn các kênh ion. Telmisartan không ức chế men chuyển angiotensin (kinase II), men có tác dụng giáng hóa bradykinin. Vì vậy không có các tác dụng phụ do bradykinin gây ra.
Trên cơ thể người, liều 80 mg telmisartan có tác dụng ức chế gần như hoàn toàn tác dụng gây tăng huyết áp của angiotensin II. Tác dụng ức chế này được duy trì trong 24 giờ và vẫn còn hiệu quả tới giờ thứ 48.
Sau liều đầu tiên của telmisartan, tác dụng hạ huyết áp sẽ dần dần và rõ rệt trong vòng 3 giờ. Tác dụng hạ huyết áp đạt tối đa sau 4 tuần điều trị và được duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu dài.
Ðo huyết áp liên tục 24 giờ (ABPM) cho thấy tác dụng hạ áp được duy trì ổn định trong suốt 24 giờ sau khi dùng thuốc và kể cả 4 giờ cuối cùng trước liều kế tiếp. Ðiều này được khẳng định bởi tỉ lệ đáy/ đỉnh hằng định trên 80% với liều 40 và 80 mg telmisartan trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược.
Có một khuynh hướng rõ rệt về mối liên quan giữa liều dùng và thời gian để huyết áp tâm thu trở về mức ban đầu. Về phương diện này, các dữ liệu liên quan đến huyết áp tâm trương không hằng định.
Trên bệnh nhân cao huyết áp, telmisartan có tác dụng làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương mà không ảnh hưởng đến nhịp tim. Tác dụng hạ áp của telmisartan có thể so sánh với các thuốc điều trị cao huyết áp của những nhóm khác (được thấy qua các thử nghiệm lâm sàng so sánh telmisartan với amlodipine, atenolol, enalapril, hydrochlorothiazide, losartan và lisinopril).
Nếu ngừng điều trị bằng telmisartan, huyết áp sẽ dần dần trở lại giá trị ban đầu trước khi điều trị trong vòng vài ngày mà không có hiện tượng tăng huyết áp dội ngược.
Ðiều trị với Telmisartan cũng đã được chứng minh về mặt lâm sàng là làm giảm có ý nghĩa thống kê trọng lượng cơ thất trái và chỉ số cơ thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái.
Hiệu quả của Telmisartan trên giảm tỉ lệ tử vong và tàn phế do bệnh tim mạch chưa được biết.
Qua các thử nghiệm lâm sàng trực tiếp so sánh hai thuốc điều trị hạ áp cho thấy tỉ lệ ho khan ở những bệnh nhân được điều trị với telmisartan thấp hơn có ý nghĩa so với những bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Chỉ định:
Ðiều trị cao huyết áp vô căn.
Quá liều:
Không có tài liệu về sự quá liều ở người. Cần tiến hành điều trị nâng đỡ nếu xuất hiện hạ huyết áp triệu chứng. Telmisartan không bị loại khỏi cơ thể do sự thẩm phân máu.
Chống chỉ định:
- Nhạy cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- 3 tháng giữa và cuối của phụ nữ có thai và cho con bú.
- Tắc mật.
- Suy gan nặng.
Tác dụng phụ:
Tần xuất tác dụng phụ được báo cáo với telmisartan (41.4%) cũng tương đương với giả dược (43.9%) trong thử nghiệm có đối chứng với giả dược. Không có mối quan hệ giữa tác dụng không mong muốn với liều lượng, giới, tuổi hoặc chủng tộc của các bệnh nhân.
Các tác dụng phụ được nêu ra dưới đây được tích luỹ từ tất cả các thử nghiệm lâm sàng bao gồm 5788 bệnh nhân cao huyết áp được điều trị với telmisartan.
Sự nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Rối loạn tâm thần:
Lo lắng, bồn chồn.
Rối loạn mắt:
Rối loạn thị lực.
Rối loạn mê đạo tai và tai:
Chóng mặt.
Rối loạn dạ dày ruột non:
Ðau bụng, ỉa chảy, khô miệng, khó tiêu, đầy hơi, rối loạn tiêu hoá dạ dày.
Rối loạn da và mô dưới da:
Chàm, tăng tiết mồ hôi.
Rối loạn xương, mô liên kết, hệ cơ xương:
Ðau khớp, đau lưng, chuột rút chân, đau chân, đau cơ, những triệu chứng giống viêm gân.
Rối loạn chung và những tình trạng tại đường dùng:
Ðau ngực, những triệu chứng giống cúm.
Ngoài ra, từ khi telmisartan được giới thiệu trên thị trường những trường hợp như ban đỏ, ngứa, ngất, mất ngủ, trầm cảm, nôn, huyết áp thấp, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, khó thở, chứng tăng bạch cầu ưa kiềm, giảm tiểu cầu, yếu và kém hiệu suất được báo cáo rất hiếm xảy ra.
Cũng như các thuốc kháng thụ thể angiotensin II khác, một số trường hợp cá biệt phù, mề đay và những triệu chứng liên quan khác cũng đã được báo cáo.
Kết quả xét nghiệm:
Hiếm gặp, sự giảm huyết cầu tố hoặc tăng axit uric gặp nhiều hơn khi điều trị với telmisartan so với với giả dược. Tăng creatinin và men gan trong cũng được nhận thấy khi điều trị với telmisartan, nhưng những thay đổi sinh hoá này tương đương hoặc thấp hơn so với dùng giả dược.
Thận trọng:
Tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận:
Có nguy cơ hạ huyết áp mạnh và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên được điều trị với những thuốc có ảnh hưởng trên hệ thống rennin-angiotensin- aldosterone.
Suy thận và ghép thận:
Cần theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinine máu khi Telmisartan được dùng ở bệnh nhân bị suy thận. Không có kinh nghiệm sử dụng Telmisartan ở bệnh nhân mới ghép thận.
Suy kiệt thể tích nội mạch:
Hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra, đặc biệt sau liều dùng đầu tiên ở những bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch và/hoặc giảm natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn. Cần điều trị bệnh nhân có tình trạng trên trước khi sử dụng Telmisartan.
Những bệnh lý khác làm kích thích hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosterone
Ở bệnh nhân có chức năng thận và trương lực mạch ưu tiên phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosterone (ví dụ: bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận bao gồm hẹp động mạch thận), việc điều trị phối hợp với các thuốc khác có ảnh hưởng đến hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosteron sẽ gây hạ huyết áp cấp, tăng nitơ máu, thiểu niệu hoặc suy thận cấp (hiếm gặp).
Tăng aldosterone nguyên phát:
Nói chung những bệnh nhân tăng aldosterone nguyên phát sẽ không đáp ứng với các thuốc hạ huyết áp tác động thông qua sự ức chế hệ thống Renin-Angiotensin. Do vậy không nên sử dụng telmisartan ở những bệnh nhân này.
Hẹp van hai lá và van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn:
Như các thuốc giãn mạch khác, cần đặc biệt chú ý những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá hay có cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Tăng kali máu:
Khi điều trị cùng với các thuốc ảnh hưởng đến hệ thống Renin - Angiotensin - Aldosterone có thể gây tăng kali máu, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận và/hoặc suy tim. Theo dõi lượng kali máu ở bệnh nhân có nguy cơ được khuyến cáo.
Việc dùng phối hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali, muối thay thế chứa kali hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali máu (ví dụ: Heparin v.v...), có thể làm tăng kali huyết thanh do đó cần chú ý khi dùng chung các thuốc này với Telmisartan.
Suy gan:
Telmisartan được thải trừ chủ yếu qua mật. Sự thanh thải bị suy giảm ở những bệnh nhân bị tắc mật hay suy gan. Cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Sorbitol:
Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo của viên nén Telmisartan 40 mg có chứa 169 mg Sorbitol. Do đó Telmisartan không thích hợp cho những bệnh nhân không dung nạp fructose di truyền.
Những chú ý khác:
Qua những nghiên cứu về các chất ức chế men chuyển angiotensin cho thấy telmisartan và các chất đối kháng angiotensin khác có tác dụng hạ áp kém rõ rệt ở những người da đen hơn ở những người có da màu khác. Có thể do trong cơ thể người cao huyết áp da đen có lượng renin thấp hơn.
Như mọi thuốc hạ áp, sự giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch do thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.
Tác dụng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Không có nghiên cứu nào thực hiện trên tác dụng ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc phải ghi nhớ rằng tình trạng chóng mặt hoặc ngủ lơ mơ có thể thỉnh thoảng xuất hiện khi đang sử dụng thuốc điều trị cao huyết áp.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Không có tài liệu đầy đủ về sử dụng telmisartan ở phụ nữ có thai. Những nghiên cứu tiền lâm sàng không cho thấy hậu quả sinh quái thai, nhưng có thấy hiện tượng độc tính trên thai nhi. Vì vậy, nên cần thận trọng, tốt nhất là không sử dụng telmisartan trong 3 tháng đầu thai kỳ. Cần chuyển sang chế độ điều trị thích hợp trước khi chuẩn bị mang thai.
Các chất tác động trực tiếp trên hệ thống Renin-Angiotensin có thể gây tổn thương thậm chí tử vong cho thai nhi; vì vậy Telmisartan bị chống chỉ định trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Ngưng sư dụng Telmisartan càng sớm càng tốt nếu biết có thai.
Không dùng Telmisartan ở phụ nữ đang cho con bú vì hiện chưa rõ telmisartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Tương tác thuốc:
Telmisantan có thể tăng tác dụng của những thuốc hạ huyết áp khác. Các tương tác khác không có ý nghĩa lâm sàng đáng kể.
Các chất đã được nghiên cứu trong những thử nghiệm dược động học bao gồm digoxin, warfarin, hydroclorothiazide, glibenclamid, ibuprofen, paracetamol, simvastatin và amlodipine. Người ta nhận thấy nồng độ đáy digoxin trong huyết tương tăng 20% (trong 1 trường hợp duy nhất tăng 39%) Cần theo dõi nồng độ digoxin trong huyết tương khi dùng chung với Telmisartan.
Sự gia tăng nồng độ và độc tính có thể hồi phục được của lithium trong huyết tương đã được ghi nhận khi dùng chung lithium với các chất ức chế men chuyển angiotensin. Rất hiếm trường hợp cũng đã được báo cáo khi dùng chung với chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Vì vậy, theo dõi nồng độ lithium trong máu khi dùng chung hai thuốc.
Dược lực:
Telmisartan là một thuốc dùng đường uống, đối kháng đặc hiệu thụ thể angiotensin II (loại AT1).
Dược động học:
Telmisartan được hấp thu nhanh, mặc dù lượng hấp thu có thay đổi. Sinh khả dụng tuyệt đối của tel misartan khoảng 50%. Khi uống cùng với thức ăn, diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) của telmisartan có thể giảm từ 6% (với liều 40mg) đến khoảng 19% (với liều 160mg). Nồng độ huyết tương của telmisartan uống lúc đói hay cùng thức ăn sau 3 giờ là tương đương nhau.
AUC giảm ít nên không làm giảm hiệu quả điều trị.
Giới tính gây khác biệt đến nồng độ trong huyết tương, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) tăng khoảng 3 lần và AUC tăng khoảng 2 lần ở phụ nữ so với nam giới, nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả.
Telmisartan kết hợp hầu hết với protein huyết tương (> 99,5%), chủ yếu với albumin và alpha-1 acid glycoprotein. Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định khoảng 500L.
Telmisartan chuyển hóa bằng phản ứng liên hợp với glucuronide. Chất chuyển hoá không có tác dụng dược lý.
Telmisartan bị phá huỷ động học theo phương trình bậc 2, thời gian bán thải cuối cùng trên 20 giờ. Nồng độ cực đại trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng không tương xứng với liều. Không có bằng chứng liên quan trên lâm sàng về sự tích luỹ của telmisartan.
Sau khi uống (và tiêm tĩnh mạch), telmisartan thải trừ gần như hoàn toàn qua phân, phần lớn ở dạng không biến đổi. Tổng lượng tiết qua nước tiểu dưới 2% liều. Ðộ thanh thải toàn phần trong huyết tương cao (khoảng 900ml/phút) so với lưu lượng máu qua gan (khoảng 1500ml/phút).
Người già:
Dược động học của telmisartan không khác biệt giữa người trẻ và người già.
Bệnh nhân suy thận:
Nồng độ trong huyết tương thấp hơn trên bệnh nhân suy thận đang điều trị lọc máu. Telmisartan kết hợp với protein huyết tương cao trên bệnh nhân suy thận và không qua được màng lọc trong quá trình thẩm tích máu. Thời gian bán thải không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan:
Nghiên cứu dược động học trên bệnh nhân suy gan cho thấy có sự tăng sinh khả dụng lên tới gần 100%. Thời gian bán thải không thay đổi trên bệnh nhân suy gan.
Cách dùng:
- Người lớn:
Liều dùng được khuyến cáo 40mg một lần/ngày. Một số bệnh nhân dùng liều 20 mg/ngày đã có hiệu quả. Có thể tăng liều telmisartan tối đa 80 mg một lần/ngày để đạt được huyết áp mục tiêu. Telmisartan có thể được dùng phối hợp với các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid như hydrochlorothiazide. Sự phối hợp này cho thấy hydrochlorothiazide có tác dụng hạ áp hiệp đồng với telmisartan. Khi cần tăng liều nên lưu ý tác dụng hạ áp tối đa nói chung đạt được sau 4-8 tuần điều trị.
Với bệnh nhân tăng huyết áp nặng, telmisartan có thể dùng đến liều 160mg đơn lẻ và phối hợp với hydrochlorothiazide 12,5-25mg/ngày được dung nạp rất tốt và hiệu quả.
Có thể uống Telmisartan cùng hoặc không cùng thức ăn.
Suy thận:
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy thận kể cả bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo. Telmisartan không qua được màng lọc khi lọc máu.
Suy gan:
Không nên dùng quá 40mg/ngày ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình.
- Người già:
Không cần chỉnh liều.
- Trẻ em và thiếu niên:
Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Telmisartan ở trẻ em và thiếu niên.
Mô tả:
Bảo quản:
Bảo quản thuốc ở trong hộp để tránh ẩm.
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng