Femara

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký: VN-7708-03
Nhóm dược lý: Thuốc chống ung thư...
Thành phần: Letrozole
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất: Novartis Pharm Stein A.G
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Tran Bong Son
Biên tập viên: Trang Pham
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:
Ðiều trị ung thư vú di căn tiến triển ở phụ nữ mãn kinh vẫn có tình trạng đáp ứng receptor oestrogen hoặc progesterone dương tính, hoặc tình trạng không đáp ứng receptor oestrogen hoặc progesterone trên bệnh nhân mãn kinh tự nhiên hay nhân tạo.

Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với thành phần thuốc, tình trạng chưa mãn kinh, phụ nữ có thai và cho con bú.

Tương tác thuốc:


Tác dụng ngoại y (phụ):
Mệt mỏi, đau ngực, sút cân, đau toàn thân, nóng bừng, phù, tăng HA.

Chú ý đề phòng:

- Thận trọng với bệnh nhân: Suy thận ClCr < 10 mL/phút, Suy gan nặng.
- Không dùng thuốc cho người đang lái xe và vận hành máy.

Liều lượng:
Người lớn và người già: 2,5 mg x 1 lần/ngày. Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận ClCr >= 10 mL/phút.

Bảo quản:




THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: LETROZOLE

Tên khác:
Letrozol

Thành phần:
Letrozole

Tác dụng:
Sự triệt tiêu quá trình kích thích phát triển khối u nhờ vai trò trung gian của estrogen là điều kiện tiên quyết để tạo được đáp ứng của khối u trong những trường hợp mà sự phát triển của tổ chức khối u phụ thuộc vào sự hiện diện của estrogen. Ở phụ nữ đã mãn kinh, estrogen chủ yếu được tổng hợp nhờ hoạt động của enzyme aromatase, có tác dụng chuyển các androgen thượng thận - chủ yếu là androstenedione và testosterone - thành estrone (E1) và estradiol (E2). Quá trình ức chế sự tổng hợp estrogen ở các mô ngoại biên và tại bản thân khối u có thể đạt được nhờ sự ức chế đặc hiệu enzyme aromatase.

Letrozole là một chất ức chế aromatase non-steroid có chọn lọc. Thuốc ức chế enzyme aromatase bằng cách gắn kết cạnh tranh với thành phần haem của thành phần sắc tố tế bào P450 của enzyme này, làm giảm quá trình sinh tổng hợp estrogen ở tất cả các mô.

Chỉ định:
Ðiều trị tiền phẫu thuật và trị liệu đầu tay trong ung thư vú di căn ở phụ nữ đã mãn kinh.

Ðiều trị ung thư vú di căn tiến triển ở phụ nữ mãn vẫn có tình trạng đáp ứng receptor oestrogen hoặc progesterone dương tính, hoặc tình trạng không đáp ứng receptor oestrogen hoặc progesterone, trên những bệnh nhân mãn kinh tự nhiên hay nhân tạo.

Quá liều:
Có vài ca cá biệt về việc sử dụng Letrozole đã được báo cáo. Chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu. Biện pháp sử lý là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần của thuốc.

Tình trạng chưa mãn kinh.

Có thai, nuôi con bú.

Tác dụng phụ:
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tác dụng phụ thường ở mức nhẹ tới vừa và hiếm khi nặng tới mức phải ngừng điều trị. Rất nhiều tác dụng ngoại ý có thể được xem là do căn bệnh chính hay là kết quả thông thường của tác dụng ức chế (làm giảm thiểu) estrogen (ví dụ như nóng bừng, thưa tóc).

Thận trọng:
Suy thận:

Letrozole hiện chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có hệ số thanh thải cretinine thấp hơn 10ml/phút. Cần cân nhắc kỹ các yếu tố nguy cơ/lợi ích cho bệnh nhân trước khi điều trị Letrozole.

Suy gan:

Bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh score C), ngấm thuốc toàn thân và thời gian bán hủy xấp sỉ cao gấp hai lần so với bệnh nhân không có suy gan. Tuy nhiên những bệnh nhân này cần được kiểm tra chặt chẽ.

Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với những liều nhắc lại.

Các tác động tới khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Letrozole không làm ảnh hưởng tới khả năng của bệnh nhân về lái xe và vận hành máy móc. Tuy vậy, mệt mỏi và chóng mặt đã được ghi nhận khi dùng Letrozole. Người bệnh cần được thông báo rằng khả năng về thể chất và/hoặc tinh thần cần thiết trong việc điều hành máy móc hay lái xe có thể bị ảnh hưởng.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ

Chuột cống mẹ sau khi được điều trị bằngletrozole thì tăng nhẹ tỷ lệ dị dạng ở bào thai chột con. Tuy nhiên, chưa thể xác định được nguyên nhân gây quái thai do nguyên nhân gián tiếp thay đổi đặc điểm dược lý (ức chế sinh tổng hợp oestrogen) hoặc do chính tác động của letrozole.

Những quan sát tiền lâm sàng còn hạn chế hiểu biết về tác động dược lý của thuốc. Vấn đề an toàn sử dụng thuốc trên người chỉ lấy từ số liệu nghiên cứu trên động vật. Do đó Letrozole không được chỉ định ở phụ nữ có thai và cho con bú.

Tương tác thuốc:
Letrezole có ái lực thấp đối với CYP 3A4, chất này chiếm 30% cytochrome P450 isoenzymes gan.

Trong khi letrozole không có tác động đến các thuốc được chuyển bởi CYP 3A4, những thuốc này lại gây biến đổi sinh học letrozole do CYP 3A4.

Trong thử nghiệm in vitro, letrozole ức chế cytochrome P450 isoenzymes 2A6 và, với phạm vi nhỏ hơn, 2C19. Do vậy phải cẩn thận khi dùng chung với những thuốc có chỉ số điều trị hẹp mà những thuốc này chủ yếu phụ thuộc vào các isoenzymes trên.

CYP 2A6 không đóng vai trò chính trong chuyển hoá thuốc. Trong thử nghiệm in vitro letrozole không có khả năng ức chế chất chuyển hoá của diazepam (chất nền của CYP 2C19) ở nồng độ cao xấp xỉ 100 lần so với nồng độ thuốc trong huyết tương quan sát thấy ở nồng độ ổn định. Do vậy không thể có tương tác lâm sàng với CYP 2C19.

Các nghiên cứu về tương tác trên lâm sàng với cimetidine và warfarin cho thấy việc sử dụng đồng thời Letrozole với các thuốc trên không gây ra tương tác đáng kể trên lâm sàng.

Việc dùng phối hợp Letrozole và tamoxifen (20mg/ngày), làm nồng độ letrozole trong huyết tương giảm xuống trung bình là 38%. Letrozole thì không gây ảnh hưởng đến nồng độ của tamoxifen trong huyết tương.

Thêm nữa, trong một công trình nghiên cứu lâm sàng, không có bằng chứng về tương tác lâm sàng với các thuốc thông thường được kê toa.

Hiện chưa có tài liệu nghiên cứu lâm sàng về sử dụng Letrozole kết hợp với các thuốc chữa ung thư khác.

Dược lực:
Letrozole là chất ức chế men aromatase không có cấu trúc steroid. Nó ức chế men aromatase bằng cách gắn với men sắc tố tế bào P450 của men, dẫn đến sự giảm sinh tổng hợp estrogen trong mọi mô.



Dược động học:
- Hấp thu: Letrozole được hấp thu nhanh và hoàn toàn từ đường tiêu hoá. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình: 99,9%. Thức ăn làm giảm nhẹ tỷ lệ hấp thu nhưng mức hấp thu (AUC - Diện tích dưới đường cong nồng độ) không thay đổi. Letrozole có thể dùng trước, trong hoặc sau bữa ăn.

- Phân bố: Nó ức chế men aromatase bằng cách gắn với men sắc tố tế bào P450 của men, dẫn đến sự giảm sinh tổng hợp estrogen trong mọi mô.

Gắn kết protein huyết thanh của letrozole vào khoảng 60%, chủ yếu là với albumin (55%). Nồng độ của letrozole trong hồng cầu bằng khoảng 80% letrozole ở trong huyết tương.

- Chuyển hoá và đào thải: Việc thải trừ bằng cách chuyển hóa thành carbinol là một sản phẩm chuyển hóa không có hoạt tính là con đường thải trừ chính của letrozole (CLm = 2,1 lít/giờ) nhưng tương đối chậm so với lượng máu tại gan (khoảng chừng 90 lít/giờ).

Dược động học trên những bệnh cảnh lâm sàng đặc biệt:

Tuổi tác không ảnh hưởng đến dược động học của letrozole.

Suy thận:

Trong một nghiên cứu bao gồm những bệnh nhân tình nguyện với các mức độ suy thận (hệ số thanh thải creatinine 24 giờ là 9-116ml/ phút), dược động học của letrozole không thay đổi sau khi dùng một liều đơn 2,5mg. Ngoài ra, bệnh nhân ung thư vú tiến triển, người ta đã xác định không có ảnh hưởng chức năng suy thận (theo tính toán hệ số thanh thải của creatinine là 20-50ml/phút) trên nồng độ của letrozole.

Suy gan:

Trong một nghiên cứu bao gồm những bệnh nhân với các mức độ suy gan khác nhau, các giá trị AUC của bệnh nhân tình nguyện với mức độ suy gan vừa phải (Child-Pugh score B) cao hơn 37% so với bệnh nhân không suy gan, nhưng nó vẫn nằm trong khoảng các giá trị của bệnh nhân không suy gan.

Cách dùng:
Người lớn và người già:

Liều dùng khuyến cáo với Letrozole là 2,5mg dùng hàng ngày. Thuốc có thể uống bất kể lúc nào không cần tránh các bữa ăn. Ðiều trị với Letrozole cần được tiếp tục cho tới khi khối u có bằng chứng ổn định rõ rằng. Không cần điều chỉnh liều đối với người già.

Liều dành cho bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận:

Không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận (hệ số thanh thải creatinine > 10ml/phút).

Trẻ em:

Letrozole không được dùng cho trẻ em.

Mô tả:


Bảo quản:
Bảo quản dưới 30 độ C.





+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Femara FemaraProduct description: Femara : Ðiều trị ung thư vú di căn tiến triển ở phụ nữ mãn kinh vẫn có tình trạng đáp ứng receptor oestrogen hoặc progesterone dương tính, hoặc tình trạng không đáp ứng receptor oestrogen hoặc progesterone trên bệnh nhân mãn kinh tự nhiên hay nhân tạo.GTNovartis Pharm Stein A.G GT11424


Femara


Ðieu tri ung thu vu di can tien trien o phu nu man kinh van co tinh trang dap ung receptor oestrogen hoac progesterone duong tinh, hoac tinh trang khong dap ung receptor oestrogen hoac progesterone tren benh nhan man kinh tu nhien hay nhan tao.
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212