Lacipil

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký: VN-8153-04
Nhóm dược lý: Thuốc tim mạch
Thành phần: Lacidipine
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 7 viên;Hộp 2 vỉ x 7 viên;Hộp 4 vỉ x 7 viên
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất: Glaxo Wellcome S.A
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Le Khac Hieu
Biên tập viên: Thu Huyen
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:
Ðiều trị cao HA, dùng đơn thuần hay phối hợp với các thuốc chống cao HA khác.

Chống chỉ định:
Quá mân với thành phần của thuốc.

Tương tác thuốc:

- Tác dụng hạ áp có thể gia tăng khi dùng đồng thời với các thuốc chống cao HA khác.
- Nồng độ thuốc trong huyết tương có thể gia tăng khi dùng cùng lúc với cimetidine.

Tác dụng ngoại y (phụ):
Nhức đầu, đỏ bừng mặt, phù, chóng mặt, hồi hộp, suy nhược, nổi sẩn ngoài da, rối loạn dạ dày, buồn nôn, đa niệu.

Chú ý đề phòng:
Thận trọng dùng thuốc với các bệnh nhân có: Tiền sử rối loạn hoạt động nút xoang nhĩ và nhĩ thất, giảm dự trữ tim, suy chức năng gan, phụ nữ có thai và cho con bú.

Liều lượng:
Liều khởi đầu 2 mg/ngày, có thể tăng đến 4 mg hoặc 6 mg. Bệnh nhân bệnh gan và người già: không cần chỉnh liều.

Bảo quản:




THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: LACIDIPINE

Tên khác:
Lacidipin

Thành phần:
Lacidipine

Tác dụng:
Tác dụng chính của thuốc là làm giãn tiểu động mạch ngoại vi, giảm kháng lực mạch máu ngoại biên và giảm huyết áp.

Chỉ định:
Lacidipine có thể được dùng riêng biệt như một biện pháp trị liệu bệnh cao huyết áp hay dùng kết hợp với những tác nhân làm hạ huyết áp khác như thuốc chẹn bêta và thuốc lợi tiểu.

Quá liều:


Chống chỉ định:
Mẫn cảm đối với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ:
Lacidipine thường được dung nạp rất tốt. Vài trường hợp có thể bị một số tác dụng phụ nhẹ liên quan đến tác động dược lý của sự giãn mạch ngoại biên. Tác dụng phụ thường thấy nhất là nhức đầu, đỏ bừng mặt, phù nề, chóng mặt và đánh trống ngực. Các tác dụng này thường thoáng qua và biến mất khi tiếp tục điều trị bằng Lacidipine.

Ðôi khi các chứng suy nhược, nổi ban ở da (bao gồm hồng ban và ngứa ngáy) đau bao tử, buồn nôn và đa niệu có được ghi nhận. Cũng như các chất đối kháng calci khác, đau ngực, sưng nướu răng có được ghi nhận xuất hiện ở một số ít trường hợp.Lacidipine không liên quan đến các thay đổi đáng kể về xét nghiệm hay về huyết học. Người ta cũng đã ghi nhận một sự gia tăng phosphatase kiềm có hồi phục trong một số trường hợp rất hiếm.

Thận trọng:
Cần cảnh giác khả năng Lacidipine có thể gây giãn cơ tử cung khi sanh.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Trong các nghiên cứu chuyên ngành. Lacidipine không cho thấy có ảnh hưởng lên chức năng khởi nhịp của nút xoang hay gây ra sự kéo dài dẫn truyền trong nút nhĩ thất. Tuy nhiên, cũng nên chú ý đến khả năng tác dụng trên lý thuyết của chất đối kháng calci ảnh hưởng đến hoạt động của các nút xoang và nút nhĩ thất, và theo dõi cẩn thận bệnh nhân có tiền sử bất thường.

Nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh và trên súc vật, Lacidipine không ức chế sự co cơ tim. Tuy nhiên, như với những chất đối kháng calci khác, nên cẩn thận khi dùng Lacidipine cho người có áp lực đổ đầy thất thấp.Cần cẩn thận khi dùng ở bệnh nhân suy gan vì có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ

Không có số liệu về tính an toàn của Lacidipine khi dùng cho phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên súc vật cũng cho thấy không có tác dụng gây quái thai cũng như làm giảm tăng trưởng. Nghiên cứu về khả năng bài tiết qua sữa ở súc vật, cho thấy rằng Lacidipine (hay chất chuyển hóa của nó) hầu như không được bài tiết ra qua sữa. Chỉ nên dùng Lacidipine cho phụ nữ có thai hay nuôi con bú khi lợi ích điều trị cho người mẹ cao hơn khả năng có thể xảy ra tác dụng ngoại ý cho thai nhi hay trẻ sơ sinh.

Tương tác thuốc:
Dùng đồng thời Lacidipine với những tác nhân làm hạ huyết áp khác như thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn bêta có thể làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp. Nồng độ trong lacidipine trong huyết tương có thể tăng lên khi dùng đồng thời với cimétidine.

Lacidipine liên kết mạnh (hơn 95%) với albumine và a1-glycoprotéine. Không có vấn đề tương tác đặc hiệu trong các nghiên cứu giữa thuốc và các tác nhân làm hạ huyết áp khác như các thuốc chẹn bêta và thuốc lợi tiểu hay digoxine.

Dược lực:
Lacidipine là một chất ức chế calci mạnh và đặc hiệu với tác động chọn lọc cao đối với kênh calci ở cơ trơn mạch máu.

Dược động học:
Khi dùng đường uống, Lacidipine được hấp thu nhanh nhưng ít ở đường tiêu hóa. Thuốc mất hoạt tính một phần lớn đầu tiên ở gan. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong khoảng 30 đến 150 phút.

Lacidipine được đào thải chủ yếu do sự chuyển hóa ở gan. Không có bằng chứng cho thấy thuốc gây cảm ứng hay ức chế các enzyme ở gan. Khoảng 70% liều dùng được đào thải dưới dạng chuyển hóa qua phân và phần còn lại được đào thải dưới dạng chuyển hóa qua nước tiểu.

Ðộ khả dụng sinh học tuyệt đối của Lacidipine trong khoảng 2-9%. Thời gian bán hủy trong huyết tương là 8 giờ, tuy nhiên thời gian này có thay đổi tùy theo từng cá thể.

Cách dùng:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 4mg một lần mỗi ngày. Thuốc nên uống vào một thời điểm nhất định trong ngày, tốt nhất vào buổi sáng, không cần phụ thuộc vào bữa ăn. Nếu cần có thể tăng liều lên 6mg sau một thời gian cho phép để tác dụng dược lý được nhận biết rõ ràng. Trong thực tế, thời gian này không nên dưới 3-4 tuần trừ khi tình trạng lâm sàng đòi hỏi cần tăng liều nhanh hơn.

Ở bệnh nhân mắc bệnh gan, tính khả dụng sinh học của Lacidipine có thể gia tăng và tác dụng hạ huyết áp cao hơn. Trong những trường hợp đó, liều khởi đầu nên được giảm xuống 2mg, dùng mỗi ngày một lần. Do Lacidipine không được đào thải qua thận, liều lượng dùng cho bệnh nhân mắc bệnh thận không cần phải điều chỉnh. Liều khởi đầu cho người già nên dùng 2mg mỗi ngày một lần. Có thể tăng lên 4 hoặc 6 mg mỗi ngày như mô tả ở trên.Không có báo cáo gì về sử dụng Lacidipine ở trẻ em. Ðiều trị có thể kéo dài không giới hạn.

Mô tả:


Bảo quản:
Ở nhiệt độ dưới 30 độ C. Viên nén Lacidipine nên được bảo quản tránh ánh sáng và do đó không được tháo ra khỏi bao bì khi chưa dùng. Nếu cần phải bẻ một nửa viên 4mg, phân nửa chưa dùng phải được cất giữ trong bao bì của thuốc và dùng trong vòng 48 giờ.





+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Lacipil LacipilProduct description: Lacipil : Ðiều trị cao HA, dùng đơn thuần hay phối hợp với các thuốc chống cao HA khác.GTGlaxo Wellcome S.A GT11121


Lacipil


Ðieu tri cao HA, dung don thuan hay phoi hop voi cac thuoc chong cao HA khac.
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212