L
f,/j _i Thảnh phồn: Mỗi viên nèn phản tán trong
`Ẻ’J, 'mdeu .exeioz
õuệịtu õuon uw uẹqd uẹu uẹm f
l/
/
BỘ v '1'1Ể
ị cu: Q ti.ỉtN LÝ 1)1"(_1t3
ĐÀ PHÊ DUYỆ'l`
—O~
_m
_0`
O
\-
O
=O
ẫo
___—O
.___M
=O
=———a
…
1
1
i Liin(iỂ1UI.A.ẦrJ.…Ểẫ…nhẵfflẩiâ
ueị eg ổ
m=ụeps meõoms ooz-ce ,; z
'Jis e›isụndlơđ st Jg Ẹ g
'snno … DDItE.L ĐNi'tci ns wo suọnu ạ›i oOo vs euuưudlođ ’ 1 8 I ị
sụom ịe:›nnooeuueud , ,_ ú ỉ , (
1 5uộỵtu 6uon UẸ) uẹựd uẹu uẹm ffl 'pịdưg .exvịoz :;ẹnx uẹs mm 8 ỉ Ồ 1 l ,
_ +HI | II * */
miệng ehừa 5 mg olanzapine,
| Chi đỵnh, chống chỉ đlnh, cảch dùng vả các thỏng !ln khác: xem Hướng dln sử dụng kèm lheo.
.v-fu
lolaxa’ Rapid, Ệggg, Víe'n nén phản tán trong miệng //_.-
Ẻ/
, Ởpo/pharrna Hộp 2 VĨ x 14 viên nén i
* Rx - Thuốc bán theo đơn
_Zolaxa® Rapid
Viên nén phân tán trong miệng ,
1 n _ W
1
> — … _ ml… ,
oE XA TÀM TAY TRẺ EM. .
Báo quán: Ờ nhuệt dộ duới 30'C. nơi khô ráo. thoáng mét. Trảnh ánh sáng.
SĐK: ................
DNNK .............
Zolaxa' Rapid, Ễ5ng, Viên nén phản tan trong miệng
/7
Regulatory Affaiỵs Expett ữỂ_pOlphỡI—Ễỗ
Ỉ’theýe _ t_… , ,.
Pawel T híede ị ` — *J st
'11Ì1511è ) 't 1 |. X;
ị F tại……iJ
1
Materiatl Material: PUDELKO Z NADRUKIEMI CARTON BOX WITH OVERPRlNT
. Pantone 361 C
WzorlArtwork; KZLX.21S7.140 4 . Pantone 2747 c .
- Kolorystyka/ OVERPRINT!
1 Colour51
ỄỀỄỂỂỂỈU } ZOLAXA RAPID s mg x za pcs I Pa…one … f
Minimalny rozmiar czcionkìl _ Format strony/ ' Farmakodl ị Opracowat/ 23.01.2014 m
Minimum font size' Pageformat: 1 A4 Pharmacode: . 135 Prepafed by; . D. Kasiewicz VMỉpharma
Hướng dẫn sử dụng lhuốc
V1
POI ,ủNiJ
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
— Hãy gíữ tờ hướng dẫn sử dụng. bạn có thể cần phải đọc lại nó.
- Nếu cần biết thêm thông tin, xin hói bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
- Thuốc nảy được kê đơn cho bạn vả bạn không được chuyển đơn đó cho người khác. Nó có thể
gây hại cho họ, ngay cả khi các triệu chứng cúa họ giống vởi Iriệu chứng của bạn.
Rx — Thuốc bán theo đơn
Zolaxa® Rapid
Viến nén phân tán trong miệng
Thãnh phần:
Mỗi viên nén phân tản trong miệng chứa:
Hoạt chẩt: 5 mg olanzapine.
Tá dược: cellulose vi tinh thế: 60,10 mg, crospovidone: 3,50 mg, ạspartamc (E951): 0,35 mg,
magnesi stearate: 0,35 mg, hương bạc hả: 0,70 mg.
Mô tả săn phâm:
Viện nén mảu vảng hình tròn hơi nhám, hai mặt lôi.
Dươc lưc hoc ` %
Nhóm dược lý điêu trị: cảc diazepine, cảc oxazepine và các thiazepine. /
Mã ATC: NOSA 1-103.
Olanzapine lá thuốc chống loạn thần, chống hưng cảm và ốn định tâm thần có hoạt tính dược
iỷ học rộng trên một sô hệ receptor. Thuốc thế hiện tinh đối kháng đối với serotonin (5- -HT2),
dopamin (D2, D4), choiinergic (M) và hoạt tính đối với 5— HT2 mạnh hon so với D2. Cảc nghiện
cứu đã chi ra răng oianzapine Iảm giảm một cảch có chọn iọc sự kỉch thích các nơ- ron thẩn
kinh dẫn truyền dopamin (AIO), trong khi rất it tảc dụng lện thế vân (A9) có vai trò trong chức
năng vận động.
Trong các thử nghiệm lâm sảng trên các bệnh nhân tâm thần phân lỉệt với cảc biếu hiện cả
dương tỉnh và âm tinh, olanzapine cải thiện đáng kê về mặt thông kê cảc triệu chứng dương
tính cũng như âm tinh.
0 bệnh nhân trong giai đoạn hưng cảm hoặc hỗn hợp của rôi loạn lưỡng cực, olanzapine lảm
giảm cảc triệu chứng hưng cảm và cảc triệu chứng trâm cảm.
Ờ cảc bệnh nhân hưng cảm lặp đi iặp 1ại, olanzapine đã chứng tỏ tảc dụng phòng chống tái phát
có ý nghĩa về mặt thông kê vả cho thấy một iợi thể đảng kể về mặt thống kế trong việc ngăn
ngứa cả chứng hưng cảm tải phát cũng như 1ảm giảm nhẹ sự trầm cảm.
Bệnh nhân nhi
Kinh nghiệm sử dụng thuốc cho thanh thiếu niên (độ tuối từ 13 đến 17) được giới hạn trong cảc
tải liệu về hiệu quá ngắn hạn của thuốc trong việc điều trị bệnh tâm thần phân liệt (6 tuân) vả
hưng cảm 1iên quan đến rối loạn lưỡng cực 1 (3 tuần), bao gồm gần 200 thanh thiếu niên.
Olanzapine được sử dụng theo một iiếu iinh hoạt bắt đấu vởi 2, 5 mg và lên đến 20 mg/ ngảy,
Trong quá trinh điếu trị với olanzapine, thanh thiếu niên đã tăng trọng lượng nhiếu hơn đảng kể
so với người lớn Mức độ các thay đối đối với cholesteroi toản phần lức đói, LDL choiesterol,
các trigiycerid vả prolactin ở thanh thiếu niên nhiến hợn ở người lớn Không có dữ liệu về sự
duy trì hiệu quả vả cảc dữ iiệu về tinh an toản khi sử dụng iâu dải còn hạn chế.
bh
Dược động học:
Viên nẻn phân tán trong miệng olanzapine tương đương sinh học với viên bao olanzapine, với
một tỉ lệ và mức độ hấp thu tương tự. Viên nén phân tản trong miệng olanzapine có thế được
sử dụng thay thế cho viên bao olanzapine.
Hầp Ihu
Olanzapine được hấp thu tốt sau khi sử dụng đường uống, đạt nồng độ đinh trong huyết tương
trong vòng 5- 8 giờ. Hấp thu không bị ảnh hướng bời thức ăn. Sinh khả dụng đường uỏng tuyệt
đối so vởi đường tiếm tĩnh mạch chưa được xảc định.
Phân bố
Olanzapine gắn với protein huyết tương khoảng 93% trong khoảng nồng độ từ 7 đến 1000
ng/ml. Olanzapine chủ yêu găn với albumin vả ới—acid-glycoprotein.
Chuyên hóa ›
Olanzapine được chuyến hóa ở gan qua cơ chế liên hợp và oxy hóa. Chất chuyến hóa lưu thông
chính là lO-N-glucuronide, và không qua được hảng rảo máu não. Ọảc Cytochrome P450-
CYPIA2 vả P450- CYP2D6 đóng góp vảo sự hinh thảnh các chắt chuyên hóa N- -desmethy1 và
2- hydroxymethyl. Cả hai chất chuyến hóa nảy đếu có hoạt tính dược lý in vivo thấp hơn đảng
kể so với olanzapine trong các nghiến cứu trên động vật Tác dụng dược lý chủ yêu 12) do thuốc
gốc olanzapine J/7
Thái Jrừ p
Sạn khi dùng đường uống, thời gian bán thải cuối cùng trung binh của olanzapine ở những
người tinh nguyện khóe mạnh thay đối theo tuổi tảo vả giới tính.
Ở người cao tuôi (65 tuối trờ 1ến) so với người không cao tuối khớe mạnh, thời gian bán thải
trung binh kéo dải hơn (51,8 so với 33, 8 giờ) và độ thanh thải giảm xuống (17,5 so với 18,2 1/
giờ) Biến đổi dược động học quan sát thẳy ở người cao tuối năm trong phạm vi cùa người
không cao tuổi. Trong 44 bệnh nhân tâm thần phân liệt trên 65 tuổi, liếu dùng từ 5 đến 20 mg/
ngảy không liên quan tới bất kỳ sự khảc biệt nảo về cảc phản ứng có hại.
Ớ phụ nữ so với nam giới, thời gían bán thải trung bình kéo dải hợn một chủt (36,7 so với 32,3
giờ) và độ thanh thải giảm (18,9 so với 27,3 1! giờ). Tuy nhiên, olanzapine (5-20 mg) đã chứng
minh độ an toản ở phụ nữ (n = 467) có thế so sánh với bệnh nhân nam (n = 869).
Bệnh nhân suy thận
Ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin <10 ml/ phút) so với cảc đối tượng khóe
mạnh, không có sự khảc biệt đáng kể về thời gian bán thải trung binh (37,7 so với 32,4 giờ)
hoặc độ thanh thải (21,2 so với 25,0 1/ giờ). Một nghiên cứu cân bằng khối lượng cho thắy rảng
khoáng 57% olanzapinc có đánh dấu phớng xạ xuất hiện trong nước tiếu, chủ yếu dưới dạng
chất chuyến hóa.
Người hút Ihuốc
0 các bệnh nhân hủt thuốc lá suy giám chức năng gan nhẹ, thời gian bản thải trung bình (39,3
giờ) là kéo dải và độ thanh thải (18,0 1/ giờ) giảm xuông tương tự như những người khóe mạnh
không hủt thuốc (tượng ứng là 48,8 giờ và 14,11/ giờ).
Ở những người không hút thuốc so với người hút thuốc (nam giới vả nữ giới), thời gian bản
thải trung binh là kéo dải (38, 6 giờ so với 30,4 giờ) và độ thanh thải giảm (18,6 so với 27,7 1/
giờ)
Độ thanh thải huyết tương cùa olanzapine thấp hơn ở người cao tưổi so với người trẻ tuổi, ở
phụ nữ so với nam giới, và ờ người không hủt thuốc so với người hủt thuốc Tuy nhiên, mức độ
ảnh hướng cùa giới tính, tuồi tảc, hoặc hủt thuốc lên độ thanh thải olanzapine vả thời gian bản
thải 1ả nhỏ so vởi sự khảc nhau chung giữa cảc cả thế.
Trong một nghiên cứu ở người Caucasian, Nhật Bản vả Trung Quốc, không có sự khảo nhau về
các thông sô dược động học giữa ba nhóm người nảy
Gắn kết với protein huyết tương cùa olanzapine lả khoảng 93%đrến khoảng nồng độ xấp xỉ 7
đên khoảng 1000 ng/ml. Olenzapine được găn kêt chủ yêu với albumin vả ui acid
glycoprotein.
Trẻ em
Thanh thiếu niên (độ tuổi từ 13 đến 17): dược động học của olanzapine tương tự nhau giữa
thanh thỉếu niên vả người iớn. Trong cảc nghiên cứu lâm sảng, sự phơi nhiễm olanzapine trung
bình cao hơn xấp xỉ 27% ở thanh thiếu niên. Sự khác biệt vê nhân khẩu học giữa cảc thanh
thiếu niên vả người lớn bao gồm trọng lượng cơ thể trung bình thấp hơn và ít thanh thiếu niên
hút thuốc hơn. Cảc yếu tố đó có thể góp phần vảo sự phơi nhiễm trung bình cao hơn được quan
sát ở thanh thiếu niên.
Chỉ định điếu trị:
Nguời lớn
Olanzapine được chỉ định điếu trị bệnh tâm thần phân liệt.
Oianzapine có tảc dụng duy trì sự cải thiện về mặt iâm sảng trong khi tiếp tục điếu trị ở những
bệnh nhân cho thấy sự đáp ứng điếu trị ban đầu.
Ọlanzapine được chỉ định điếu trị giai đoạn hưng cảm từ trung bình đến nặng
Ó cảc bệnh nhân trong giại đoạn hưng cảm có đảp ứng với việc điếu trị bằng olanzapinc,
oianzapine được chi định để phòng ngừa sự tái phảt cho các bệnh nhân rối loạn iưỡng cực.
Chổng chỉ định:
Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thảnh phần nảo cùa thuốc. ẻ/
Bệnh nhân được biết có nguy cơ glôcôm góc hẹp.
Liều lượng và cách dùng:
Liều lượng:
NgựờìỆ
Bệnh tâm thẳn phân liệt: Liều khời đầu khuyến cáo 1ả 5 - 10 mg/ ngảy.
Giai đoạn hưngphấn: Liều khới đậu lả 15 mg khi sử dụng liếu duy nhất mỗi ngảy trong đơn trị
iiệu hoặc 10 mg mỗi ngảy trong điêu trị kết hợp.
Phỏng ngừa tái phát trong rối Ioạn lưỡng cực. Liều khới dầu khuyến Cảo là 10 mg/ ngảy. Đối
với bệnh nhân đang sử dụng olanzapine đề điếu trị giai đoạn hưng cảm, tiếp tục điếu trị để
ngãn ngừa tái phát với liếu tương tự. Khi xảy ra giai đoạn hưng cảm, hỗn hợp hoặc trấm cảm,
nên tiếp tục điếu trị bảng olanzapine (với 1iếu tối ưu hóa khi cân thiết), kèm theo liệu phảp bổ
sung để điếu trị các triệu chứng tâm thẩn, như chỉ định lâm sảng.
Trong quá trinh điếu trị tâm thấn phân liệt, giai đoạn hưng cảm vả phòng ngừa tải phảt trong
rôi Ioạn lưỡng cực, liều dùng hảng ngảy sau đó có thế dược điếu chinh trong khoảng 5- 20 mgl
ngảy dựa trên cơ sở tinh trạng lâm sảng cùa từng bệnh nhân. Tăng liếu lớn hơn liếu đề nghị bạn
đâu chi nên tiến hảnh sau khi đánh giá 1ại iâm sảng một cảch thòa đảng vả thường tiến hảnh ở
khoảng thời gian không it hờn 24 giờ.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Olanzapine không được đệ nghị sư dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuôi do thiêu
dữ liệu vệ tính an toản và hiệu quả. Tăng cân, biến đối iipid vả prolactin đã được báo cảo xuất
hiện nhiến hơn trong cảc nghiên cứu ngăn hạn ở cảc bệnh nhân vị thảnh niên so với các bệnh
nhân người lớn.
Người giả
Liều khời đầu thấp hơn ( 5 mg/ ngảy) thường không được chỉ định nhưng cần xem xét sư dụng
cho những người 65 tuối trở lên khi eác yêu tô lâm sảng đảm bảo.
Dư
Suv gan vả! hoảc suỵ thân
Liều khời đầu thấp hơn (5 mg/ ngảy) cần được cân nhắc sử dụng cho các bệnh nhân nảy. Trong
trường hợp suy gan trung binh (xơ gam, Child-Pugh loại A hoặc B), liếu khời đầu nên là 5 mg
vả chi được tảng lên một cảch thận trọng.
Giới tính:
Liều khới đầu và khoảng iiếu dùng thường không cẩn thay đối cho bệnh nhân nữ so với bệnh
nhân nam.
Bè_nh nhân hủt thuốc _ _ ,
Liếụ khời đâu và khoảng liêu dùng thường không cân thay đôi cho các bệnh nhân không hủt
thuôc lá so với bệnh nhân hứt thuôc lá.
Khi có nhiếu hơn một yếu tố dẫn đến sự chuyến hóa chậm hơn ( giới tính nữ, người có tuối, tình
trạng không hút thuôc), cân xem xét đê giảm iiệu khời đâu. Khi có chỉ định tăng liêu tứng
bước, cân thận trọng ở các bệnh nhân nảy.
Cách dùng: _
Oianzapine có thế được sư dụng mả không cấn quan tâm đến cảc bữa ăn vi sự hâp thu không bị
ảnh hướng bời thức ãn. Giảm dần từng bước liếu dùng nên được xem xét khi ngừng sử dụng
olanzapine.
Viên nén phân tản trong miệng Zolaxa® Raprid nên được đặt trong miệng, nơi mà nó sẽ nhanh
chóng Iphân tản trong nước bọt, đế có thể dễ dảng nuốt. Lấy các viên thuốc còn nguyên vẹn từ
vỉ thuốc là khó khản. Viên nén phân tán trong miệng rất dễ vỡ, nó phải được lấy ra ngay sau
khi mở vi. Có thể chọn cách phân tản thuốc trong một ly nước hoặc cảc nước giải khảt phù hợp
khác (nước cam, nước tảo, sữa hoặc cả phê) ngay trước khi sử dụng.
Viên nẻn phân tán trong miệng olanzapine tương đương sinh học với viên nén bao phim
olanzapine, với một tỷ lệ vả mức độ hấp thu tương tự Nó được sử dụng với liếu iượng và tân
suât tương tự như viên nén bao phim olanzapine. Viên nén phân tản trong miệng olanzapine có
thế được sử dụng thay thế cho viên nén bao phim olanzapine
Những cảnh bảo và thận trọng khi sử dụng thuốc:
Trong quá trình điêu trị với thuôc chông loạn thân, việc cải thiện tinh trạng lâm sảng cùa bệnh
nhân có thế mât vải ngăy đên vải tuân. Bệnh nhân cân được giảm sảt chặt chẽ trong thời giam
nảy.
Sa sút trí tuệ Iiên quan đến rối loạn tăm Ihần và 7’ hoặc rối loạn hảnh vi
Olanzapine không được chắp thuận dùng để điếu trị sa sủt trí tuệ liên quan đến rối loạn tâm
thần vả! hoặc rối loạn hảnh vi vả không đề nghị sư dụng cho bệnh nhân nảy do sự gia tãng tỳ 1ệ
tử vong và nguy cơ xảy ra tai biến mạch mảu não Trong thứ nghiệm iâm sảng sử dụng giá
dược có kiềm soát (thời gian 6- 12 tuấn) ở bệnh nhân cao tuồi (trung bình 78 tuổi) bị sa sút trí
tuệ liên quan đến loạn tâm thần vả/ hoặc rối ioạn hảnh vi, có một sự gia tảng gâp 2 lần tỷ lệ tử
vong ở cảc bệnh nhân được điếu trị bằng oianzapine so với các bệnh nhân được điếu trị với giả
dược (3,5% so với 1,5%, tương ứng). Tỷ lệ tử vong cao hơn không 1iên quạn tới liều dùng
olạnzapine (iiếu trung bình hảng ngảy lả 4,4 mg) hoặc thời gian điếu trị. Cảc yếu tố nguy cơ có
thể dẫn đến tăng tỉ lệ tứ vong bao gôm: bệnh nhân trên 65 tuôi, khó nuốt, buồn ngù, suy dinh
dưỡng và tình trạng mất nước phối (ví dụ: viêm phồi, có sặc hoặc không sặc), hoặc sử dụng
đổng thời benzodiạzepin Tuy nhiên, tỷ 1ệ tứ vong khi điếu trị với olanzapine cao hơn so với
bệnh nhân được điếu trị bằng giá dược không phụ thuộc các yếu tố nguy cơ nảy.
Trong các thử nghiệm lâm sảng giống nhau, phản ứng có hại trên mạch máu não (C VAE ví
dụ: đột quỵ, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua), bao gôm cả tử vong, đã được báo cáo. Có một
sự gia tăng gấp 3 lần CVAE ở những bệnh nhân được điếu trị với olanzapine so với bệnh nhân
4
"..ttxề—
được điếu trị với giả dược (1, 3% so với 0,4%, tượng ứng) Tất cả bệnh nhân được điếu trị bằng
oianzapine và giả dược xảy ra phản ứng trên mạch mảu năo đều có yếu tố nguy cơ tồn tại từ
trước. Tuổi > 75 năm và sa sút trí tuệ dạng mạch mảul hỗn hợp được xảc định 1ả yếu tố nguy
cơ CVAE liến quan tới việc điếu trị olanzapinc. Hiệu quả cùa olanzapine không được xác lập
trong các thử nghiệm nảy.
Bệnh Parkinson
Việc sử dụng olanzapine trong điếu trị rối loạn tâm thần liên quan đến chất chủ vặn dopaminc
ở các bệnh nhân bị bệnh Parkinson khỏng được khuyến cáo. Trong các thử nghiệm lâm sảng,
lảm tãng cảc triệu chứng Parkinson vả ảo giác đã được báo cảo rất phổ biến và thường xuyên
hơn so với giả dược, và olanzapine không eó hiệu quả hơn giá dược trong điều trị các triệu
chứng tâm thần. Trong cảc thứ nghiệm nảy, đầu tiên bệnh nhân được yếu cẩu ốn định bằng
việc sử dụng liếu thấp nhắt có hiệu quả các sản phấm thuốc chống Parkinson (chất chủ vận
đopamine) và duy trì bằng cảc sản phẩm chống Parkinson vả liếu lượng giống nhau trong suốt
quá trinh nghiên cứu. Oianzapine được bắt đầu với liều 2,5 mg/ ngảy vả điều chinh tối đa lến
đến 15 mg! ngảy.
Hội chứng ác tính do lhuốc an lhần (NMS)
NMS 1ả tinh trạng có khả năng đe dọa tinh mạng liên quan tới việc sử dụng cảc sản phẳm thuốc
chống loạn thần Hiếm các trường hợp báo cáo về NMS nhận được liên quan đến việc sử dụng
olanzapine Cảc biến hiện lâm sảng cùa NMS 1ả sốt cao, cứng cơ, thay đối tình trạng tâm thần,
và các biểu hiện không on định (mạch hoặc huyết ảp không on định, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi
và loạn nhịp tim). Dấu hiệu bổ sung có thế bao gôm tăng creatinine phowhokinase, myoglobin
niệu (tiêu cơ vân) và suy thận câp. Nếu bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng biếu
hiện cùa NMS hoặc sôt cạo không rõ nguyên nhân không kòm theo cảc biểu hiện lâm sảng cùa
NMS, cần ngưng sử dụng tất cả cảc thuốc chống ioạn thần bao gồm cả olanzapine.
Tăng đường huyết và bệnh tiếu đường
Tăng đường huyết vả] hoặc tiến triên hoặc kịch phảt bệnh tiếu đường liên quan tới nhiễm acid
ceton hoặc hôn mẽ đã được báo cảo nhưng hiếm gặp, bao gồm cả một số trường hợp tử vong
Một vải trường hợp trước đó có sự gia tăng trọng lượng co thể đã dược bảo cảo có thề lả nhân
tố dễ mắc phải tãng đường huyết và bệnh tiếu đường.
Theo dõi iâm sảng thích hợp nên được tiến hảnh phù hợp với hướng dẫn sữ dụng thuốc chống
loạn thần ví dụ như đo đường huyết iúc ban đấu, 12 tuần sau khi bắt đầu điếu trị với olanzapinc
và mỗi năm sau đó.
Bệnh nhân điếu trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nảo nến được theo dõi các đấu hiệu và
triệu chứng cùa tăng đường huyết (như chứng khát nhiếu, tiếu nhiều, ăn nhiều và yếu mệt), các
bệnh nhân đái thảo đường hoặc có yêu tố nguy cơ bệnh tiếu đường cần được theo dõi đường
huyết thường xuyên. Trọng iượng cơ thể cũng cần được theo dõi định kỳ, ví dụ như vảo lúc
ban đẩu, 4, 8 và 12 tuần sau khi bắt đầu sử dụng olanzapin vả hảng quý sau đó.
Thay đôi Iìpid
Sự thay đối không mong muốn các 1ipid đã được qluan sảt thấy ở bệnh nhân điếu trị bằng
olanzapinc trong cảc thử nghiệm lâm sảng sử dụng giá dược eó kiếm soát. Thay đồi lipid cân
được kiếm soát bằng cảc biện phảp lãm sảng thích hợp, đặc biệt ở cảc bệnh nhân loạn chuyến
hóa mỡ và các bệnh nhân có cảc yếu tố nguy cơ rôi loạn iipid. Bệnh nhân điếu trị với bất kỳ
thuốc chống loạn thần cần được theo dõi thường xuyến các chỉ số về lipid phù hợp với hướng
dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần, ví dụ như vảo 1ủc ban đầu, 12 tuần sau khi bắt đầu điếu trị
với olanzapine vả mỗi 5 nãm sau đớ.
Hoạ! tính kháng cholinergic
Trong khi olanzapinc đã chứng minh hoạt tính khảng cholinergic in vitro, kinh nghiệm trong
cảc thử nghiệm iâm sảng cho thấy một tỷ lệ thấp cùa cảc phản ứng liên quan. Tuy nhiến, như
kinh nghiệm lâm sảng với olanzapine Ở những bệnh nhân có cảc bệnh kèm theo còn hạn chế,
5
cấn thận trọng khi kẻ toa cho các bệnh nhân phì đại tuyến tiến liệt, iiệt ruột và cảc tinh trạng
liên quan.
Chức nãng gạn
Tăng thoảng qua mà không có triệu chứng cảc aminotransferase gan, (ALT), (AST) thường
xuât hiện, đặc bỉệt 121 trong giai đoạn sợm cùa quá trình đìếu trị. Cân thận trọng và tô chức theo
dõi với nhĩmg bệnh nhân tăng ALT vạ( hoặc AST, bệnh nhản cỏ cảc dấu hiệu và triệu chứng
cùa tốn thượng gan, các bệnh nhân trước đó có tinh trạng liên quan đến chức nãng gan bị hạn
chế, vả bệnh nhân đang được điếu trị bằng thuốc có khá nặng gây độc cho gan Trong trường
hợp ALT VỂU hoặc AST tăng cạo trong quá trình điếu trị, cận theo dõi bệnh nhân và việc giảm
liếu eần được xem xét. Trong trường hợp viếm gan (bao gổm cả tế bảo gan, tồn thương gan ứ
mật hoặc hỗn hợp) đã được chấn đoản, nến ngừng điều trị với olanzapine.
Giảm bạch cấu
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có số iượng bạch cằn vải hoặc bạch cầu trung tinh thấp đo
bắt cứ nguyên nhân nảo, ờ những bệnh nhân sư dụng thưốc được biết có gây giảm bạch cằu
trung tinh, bệnh nhân có tiến sự suy tùy xương! nhiễm độc do thuốc, ớ những bệnh nhân suy
tùy xương do mắc cảc bệnh đi kèm, xạ trị liệu hoặc hóa trị iiệu vả những bệnh nhân có các tinh
trạng tăng bạch cầu ưa cosin hoặc mắc bệnh tăng sinh tùy xương. Giảm bạch cầu đã được báo
cáo thường xảy ra khi olanzapine vả valproate được sử dụng đồng thời.
Ngừng điều trị _ _ ' , \
Cảc triệu chứng câp tính như vã mô hôi, mât ngủ, run, lo lăng, buôn nôn hoặc nôn đã được báo
cảo hiêm khi xảy ra (<0,01%) khi oianzapỉne được dừng iại đột ngột.
Khoang QT
Trong các thử nghiệm lâm sảng, kéo dải chỉ số QTc có ý nghĩa lâm sảng (Fridericia QT hiệu
chinh QTcF] 2 500 mili giây [msec] tại bất kỳ thời gian sau thời điếm ban đầu ờ những bệnh
nhãn có mức cơ bản QTcF 0,1% và < 1%) Mối liên hệ nhân quả giữa bệnh nghẽn tĩnh
mạch và việc điếu trị với oianzapine chưa được thiết lập Tuy nhiên, ở cảc bệnh nhân có sẵn
cảc nguy cơ của bệnh nghẽn tĩnh mạch, tất cả các yếu tố lảm tăng nguy cơ cùa bệnh nghẽn tĩnh
mạch, ví dụ như các bệnh nhân bất động, cằn được xảo định và tiến hảnh các biện phảp phòng
ngưa.
Tác động chung frên hệ thần kinh trung ương
Căn cứ vảo cảc tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương cùa olanzapine, cần thận trọng
khi sử đụng kết hợp vời cảc thuốc có tảc động trung ương khác và rượu. Vì olanzapine bộc lộ
tính đối khảng dopamine in vitro, no có thế đối kháng tác dụng cùa các thuốc chủ vận
dopaminc trực tiêp vả gián tiếp.
Đỏng kinh
Oianzapine cần được sử dụng thận trọng ớ những bệnh nhân có tiến sự động kinh hoặc có cảc
yếu tô có thế lảm giảm ngưỡng động kinh Cảc cơn dộng kinh đã được bảo cáo hiếm khi xảy ra
ờ những bệnh nhân khi diếu trị với olanzapinc. Trong hẩu hết các trường hợp nảy, có tiên sự
động kinh hoặc cảc yếu tố nguy co co giật đã được bảo cáo.
Loạn vận động muộn
Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian một nãm hoặc ít hơn, tỉ 1ệ tai biến chứng ioạn
vận động ở các bệnh nhân điếu trị với olanzapine thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiến,
nguy cơ rối loạn vận động muộn tãng lên khi sử dụng iâu dải, và do đó nếu có dấu hiện hoặc
triệu chứng cứa rối Ioạn vận động muộn xuất hiện ở bệnh nhân sư dụng olanzapine, cần cân
nhắc giảm liếu hoặc ngừng sử dụng thuốc. Những triệu chứng nảy có thế tạm thời nặng lên
hoặc thậm chí phảt sinh sau khi ngưng điếu trị
Hạ huyết áp tư lhế
Hạ huyết ảp tư thế ít khi xảy ra ở người cao tuối trong các thứ nghiệm lâm sảng olanzapine.
Cũng như với cảc thuốc chống loạn thần khảc, khuyến cáo nên đo huyết áp định kỳ ở những
bệnh nhân trên 65 tuối.
Tử vong đột ngột do n'm
Trong cảc bảo cảo lưu hảnh trên thị trường với olanzapine, chết đột ngột do tim đã được báo
cáo ở những bệnh nhân sư dụng oianzapine Trong một nghiên cứu hối cứu quan sát, nguy cơ
tử vong tim đột ngột ở những bệnh nhân được điếu trị với olanzapine cao khoảng gấp đôi nguy
cơ bệnh nhân không sử dụng thuốc chống loạn thần Trong nghiến cứu nảy, nguy cơ cùa
oianzapine được so sánh với các nguy cơ cùa cảc thuốc chống ioạn thằn không điền hình bao
gôm trong một phân tich gộp
Bệnh nhân nhỉ
Oianzapine không được chỉ định sử dụng trong điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên. Các
nghiên cứu ờ những bệnh nhân tuối từ 13-17 cho thấy cảc phản ứng có hại khác nhau, bao gồm
tãng cân, thay đối cảc thông số chuyến hóa và tăng nổng độ prolactin. Hậu quả lâu dải iiên
quan đến những phản nảy chưa được nghiến cứu và vân chưa được biết. L
!
Phenylalanine ’ ` .
Viên nén phân tán trong miệng Zolaxaị Rapid chứa aspartame, một chât có nguôn gôc từ
phenylalanine, có thế gây hại đôi với người bị acid phenylpyruvic niệu.
Tưong tác với thuốc khác, các dạng tương tác khác:
Bệnh nhân nhi:
Cảc nghiên cứu vệ sự tương tảc chi được tiên hảnh ờ người lớn.
Cảc rương lác có Ihê cinh hướng đến olanzapine
Vi olanzapine được chuyên hóa bới CYP1A2, các thuôc có khả nãng cảm ứng hoặc ức chế
isoenzyme nảy có thế ảnh hướng đên dược động học cùa olanzapine.
Anh hương cziạ CYP1A2
Sự chụyến hóa cùa olanzapine có thế bị ảnh hướng bời hút thuốc lá và carbamazepine, có thế
dẫn đên giám nông độ oianzapine Tăng độ thanh thải olanzapine từ nhẹ đến trung binh đã
được quan sảt thấy. Những hậu quả lâm sảng dường như là hạn chế, nhưng nên theo dõi tinh
trạng lâm sảng cùa bệnh nhân và việc tăng liếu olanzapine có thế được xem xét nếu cần thiết
(`ảc chất z'rc chế ('YPIA2
Fluvoxamine, một chất ức chế CYP1A2 đặc hiệu, được biết ức chế đảng kế quả trinh trao đối
chất cứa olanzapine. Tăng trung binh Cmax cùa olanzapinc sau khi sử dụng fiuvoxamine là 54%
ớ phụ nữ không hút thuốc vả 77% ờ nam giới hủt thuốc. Tăng trung binh AUC cùa olanzapine
là 52% và 108% tương ứng Liều khời đầu olanzapine thấp hơn cân được xem xét ở những
bệnh nhân đang sử dụng fluvoxamine hoặc bất kỳ chất ức chế CYP1A2 khác, chắng hạn như
ciprofioxacin Giảm liếu olanzapine nên được xem xét nếu được bắt đầu điếu trị với một chắt
ức chế CYP1A2.
Giam sinh kha` a'ụng _
Than hoạt tính lảm giảm sinh khả dụng cùa olanzapinc đường uỏng từ 50 đên 60% vả eân được
sư dụng ít nhât 2 giờ trước khi hoặc sau khi sử dụng oianzapine.
Fluoxetine (một chất ức chế C YP2D6), liếu đợn _cưa thuốc khảng ạcid (nhôm, magiê) hoặc
cimetidine đã không cho thây ảnh hướng đảng kế đến dược động học cùa olanzapine.
Kha nãng olanzapine ạnh hướng đến sản phăm thuốc khác
Olanzapinc có thế đối khảng tảc dụng cùa cảc thuốc chủ vận dopamine trực tiếp và giản tiếp.
Olanzapine khỏng ức chế cảc isoenzymes CYP4SO chủ yếu trong in virro (ví dụ như 1A2, 2D6,
2C9, 2C19, 3A4). Vì vậy, không có tựơng tảc đặc biệt được dự bảo khi tiến hảnh các nghiên
cứu in lÍVO trong đó đã không tim thẳy sự ức chế quá trinh chuyến hóa cùa cảc chất có hoạt
tính sau đây: thuốc chống trầm cảm ba vòng (chủ yếu qua đường CYP2Dó), warfarin
(CYP2C9), theophylline (CYP1A2) hoặc diazepam (CYP3A4 vả 2C19).
Oianzapine cho thắy không có tương tác khi sử dụng phối hợp với lithi hoặc biperiden
Theo dõi nồng dộ huyết thanh cùa vaiproate không cho thấy việc điếu chinh 1iếu lượng
valproate là cân thiết sau khi sử dụng đồng thời olanzapine
Tác động chung rrên hệ ihần kinh trung ương
Cần thận trọng ờ những bệnh nhân sử dụng rượu hay cảc sản phầm thuốc có thế gây trấm cám
hệ thần kinh trung ương.
Việc sử dụng đồng thời olanzapine với thuốc Parkinson ở những bệnh nhân bị bệnh Parkinson
và sa sủt trí tuệ không được để nghị.
Khoáng QTc ` _ _ _
Cân thận trỌng khi sử dụng olanzapine đông thời với cảc sản phâm thuôc được biẻt lảm tãng
khoảng QTc. ị
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Ị/
Phụ nữ có thai:
Chưa có các nghiên cứu đầy đu vả có kiếm soát chặt chẽ ở phụ nữ mang thai. Bệnh nhân cần
được tư vấn đề thông báo cho bác sĩ nếu họ có thai hạy dự định có thai trong khi điếu trị bằng
olanzapinc. Tuy nhiến, do kinh nghiệm sử dụng trên người còn hạn chế, olanzapine chi được
sư dụng trong thai kỳ khi iợi ích lớn hơn nguy cơ tiếm tảng đối với thai nhi.
Phụ nữ đang cho con bú
Trẻ sơ sinh có mẹ sư dụng thuốc chống loạn thần trong ba tháng cuối cùa thai kỳ có nguy cơ có
các phản ứng có hại bao gôm các triệu chứng ngoại thảp vả/ hoặc cảc triệu chứng ngtmg thuốc,
các triệu chứng nảy có thế khảc nhau vê mức độ và thời gian sau khi trẻ ra đời. Đã có các báo
cảo về tinh trạng kich động, tảng trương lực, giảm trượng lực, run, buồn ngù, suy hô hấp và rối
Ioạn ãn uống. Do đó, trẻ sơ sinh cân được theo dõi cản thận.
Trong một nghiên cứu trên phụ nữ khòc mạnh đang cho con bủ, olanzapine có bải tiết qua sữa
mẹ. Nồng độ thuốc trung binh ở trẻ bú mẹ (mgf' kg) ở trạng thái ốn định, ước tinh bằng 1.8%
iiếu olanzapine dùng cho người mẹ (mgi kg)
Bệnh nhân cân được tư vân không cho trẻ bú sữa mẹ nếu họ đang dùng olanzapine.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hảnh máy móc:
Không có các nghiên cứu về ảnh hưởng cứa thuốc lến khả năng lái xe vả vận hảnh mảy mớc
được thực hiện. Do oianzapine có thể gây buồn ngủ vả chóng mặt, bệnh nhân cần thận trọng
khi lải xe vả vận hảnh mảy móc.
Tảc dụng không mong muốn của thuốc:
Người lớn
Cảc phản ứng có hại thường xuyến nhất (phảt hiện ở > 1% bệnh nhân) đã được bảo các liên
quan tới việc sử dụng olanzapine trong cảc thử nghiệm lâm sảng lả: buồn ngù, tăng cân, tăng
bạch cầu ưa eosin, tăng nông độ prolactin, cholesterol, glucose, vả trigiyceride, glucose niệu,
tăng cảm giảc ngon miệng, chóng mặt, chứng nằm ngôi không yên, Parkinson, rôi loạn vận
động, hạ huyết áp tư thế, cảc tảc dụng khảng cholinergic, tăng thoáng qua cảc transaminase gan
không có triệu chứng, phát ban, suy nhược, mệt mỏi và phù nế.
Báng sau đây liệt kê cảc phản ứng có hại và nghiên cứu xét nghiệm quan sát được từ cảc bảo
cảo tự phảt và trong cảc thử nghiệm lâm sảng. Trong mỗi nhóm tần suât, phản ứng có hại được
trinh bảy theo thứ tự giảm mức độ nghiêm trọng
Các tân suất được định nghĩa như sau: rất phổ biến (> 1/ 10), phổ biến (> 1/100 đến <1/10),
không phổ biến (2 171, 000 đến <1/100), hiếm gặp (2 1/10, 000 <1/1, 000), rất hiếm (<1/10,
000), không được biết đến (không thể ước tinh từ cảc dữ liệu có sẵn).
Rẩt phổ biến Phổ biển Không phổ biến Không được biết
đến
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
Tăng bạch câu ưa Giảm bạch cầu Giảm tiêu cầu
eosin Giảm bạch cầu trung
tính
Rối Ioạn hệ miễn dịch
1 ] | Phản ứng dị ứng
Rối log chuyển hỏa và dinh dưỡng
Tăng cân ' Tăng mức Tiến triến hoặc kịch
choiesterolm phát bệnh tiểu đường
Tăng mức giucose 4 hiếm khi kèm theo
Tăng mức nhiễm acid ceton
trigiyccn'đc?`s hoặc hôn mê bao
Glucose niệu gồm một vải trường
Tăng cảm giác ngon hợp tử vong
miệng Hạ nhiệt
Rỗi Ioạn hệ thần kinh
Ngủ gả Chóng mặt Lên cơn động kinh ở
Chứng nằm ngồi đa số các trường hợp
không yên6 có tiến sứ động kinh
Hội chứng hoặc có các yếu tố
Parkinsonô nguy cơ động kinh đã
Loạn vận động 6 được bảo cảo
Hội chứng an thần
kinh ảc tinh
Loạn trương lực cơ
(bao gồm cả vận
nhãn)
Loạn vận động muộn
Hội chứng ngưng
thuốc7
Rối loạn tim
Nhịp tim chậm Nhịp nhanh/ rung
Kẻo dải QT, tâm thất. đột tử
&.
Ro: loạn mạch
1 Hạ huyết áp tư thế Huyết khối tắc mạch
(bao gôm nghẽn
l`
mạch phối và huyết
khôi tĩnh mạch sâu)
Rối Ioạn dạ dảy ruột
Tác dụng kháng
cholinergic nhẹ và
thoáng qua (bao gồm
tảo bón và khô
miệng›
Viêm tụy
Rối loạn gan mật
Tăng thoảng qua
không triệu chứng
các transaminase
(ALT, AST), đặc biệt
trong giai đoạn đẳu
điều trị
Viêm gan (bao gỗm
tồn thương tế bậo
gan, ứ mật và tôn
thương gan hỗn hợp)
Rối loạn da và mô dưới da
Ban da
Phản ứng nhạy cảm
ảnh sảng
Rụng tóc
Rôi Ioạn cơ xương và
mô Iiên kết
Globin cơ niệu kịch
phảt
Rối loạn thận và tiết niệu
Tiểu tiện không kìếm
soát được
Bí tiêu
Đi tiểu bị đứt đoạn
Tình trạng mang thai, thời kỳ sinh đẻ và chu sinh
Hộichứng ngừng
thuôc ở trẻ sơ sinh
Ì. . . …
Ron Ioạn hẹ smh san
Rối loạn chức nãng
cương dương ở nam
giới
Ham muốn tình dục
giảm ở nam và nữ
Vô kinh
Nở ngực
Tiết quả nhiều sữa ở
phụ nữ
Vú nở lớn ở nam giới
Chứng cương dương
vật
Rối Ioạn chung và tìn
h trạng vị trí sử dụng
Suy nhược
Mệt mói
Phù
Điều tra
Tảng mức prolactin Độ thanh thải Tăng phosphatase
huyết tương 8 phosphokinase cao base
Tăng tống bilirubin
' Tảng cân có ý nghĩa lâm sảng đã được quan sát thắy qua phân loại theo chỉ số trọng lượng cơ
thế. Sau khi điều trị ngắn hạn (thời gian trung bình 47 ngảy), tăng cân 2 7% trọng lượng cơ thể
ban đầu: rất phổ biến: (22,2%), 2 15%: phố biển <4,2%), vả 2 25%: không phố biển (0,8%).
Cảo bệnh nhân tãng 2 7%, > 15% và 2 25% so vởi trọng lượng cơ thể ban đầu khi sử dụng lâu
dải (ít nhất 48 tuần) là rất phổ biến (64,4%, 31,7% và 12,3% tương ứng).
² Tăng trung bình giá trị lipid lủc đói {tổng số cholesterol, LDL cholesterol, vả trigiycerỉdes)
lởn hơn ở những bệnh nhân không có băng chứng về rôi loạn lipid ở mức cơ bản.
10
3Quan sảt mức bjnhghuờng lủc đói tại thời điếm ban đầu (<5,17 mmol/ 1) tăng lên (2 6,2
mmol/ 1). Thay đôi nông độ cholesterol toản phân 1úc đói từ ranh giới so với mức cơ bản (2
5,17 < 6,2 mmol/ 1) lên cao (> 6,2 mmol/ 1) lá rât phô biên.
4Quan sảt mức binh `thường lủc đói tại thời điềm ban đẩu (< 5,56 mmol/l/ 1) tăng lên (> 7
mmol/l). Thay đôi nông độ glucoẹe lúc đới từ ranh giới so với mức cơ bản (> 5,56 — < 7
mmol/l) lên cao (2 7 mmol | I) là rât phô biên.
5Quan sảt mức pmụ thường lủc dói tại thời điểm ban đầu (< 1,69 mmol/ 1) tãng lên {ì 2,26
mmo1/l). Thay đôi nông độ triglycerides lủc đới từ 1Janh gìới so với mức cơ bản (2 1,69 mmol/ l
- < 2,26 mmol/ 1) lên cao (> 2,26 mmol/ 1) lá rât phô biên.
6 Trong cảc thử nghiệm lâm sảng, tỷ lệ mắc bệnh Parkinson vả loạn trương lực cơ ở các bệnh
nhân được điều trị bằng olanzapine cao hơn về mặt số lượng, nhưng có sự khảc nhau đảng kế
mang tính thống kê so với giả dược. Bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine có tỷ lệ mảc hội
chứng Parkinson, chứng đứng ngồi không yên và loạn trương lực cơ thấp hơn so với bệnh nhân
sư dụng liều haloperidol đã chuẩn độ. Trong trường hợp khộng có thông tin chi tiểt về tiền sử
rối loạn vận động ngoại thảp cấp tỉnh vả muộn, không thể kết luận olanzapine gây ra ít hơn rối
loạn vận động muộn vả/ hoặc cảc hội chứng ngoại thảp muộn khảo.
7 Các triệu chứng cấp tinh như ra mồ hôi, mất ngù, run, lo lắng, buồn nôn vả nôn đã được bảo
cáo khi ngưng sử dụng olanzapine đột ngột.
8Trong các thử nghiệm lâm sảng lên tởi 12 tuần, nồng độ prolactin huyết tượng vượt quá giới
hạn trên cùa mức bình thưởng ở khoảng 30% cảc bệnh nhân được điều trị bằng olanzapine có
giá trị prolactin bình thường lủc ban đầu. Trong phần lớn nhũng bệnh nhân nảy, mức độ tãng
thường nhẹ, và vẫn thấp hơn hai lần giới hạn trên cùa mức bình thường.
Sử dụng !huốc lâu dải m nhất 48 !uần) /’
Tỷ lệ cảc bệnh nhân có các thay đồi bất lợi có ý nghĩa lâm sảng như tãng cân, glucose,
cholesterol toản phần, cholesterol tỉ trọng thắp, cholesterol tỉ trọng cao hay cảc triglycerid tăng
theo thời gian. Ở những bệnh nhân người lớn đã hoản thảnh 9-12 tháng điếu trị, tỷ lệ tăng
đường huyết trung bình chậm lại sau khoảng 6 tháng.
Thông tin rhêm về các nhóm dân cư đặc biệt
Trong cảc thử nghiệm lâm sảng đ bệnh nhân cao tuổi bị sa sút …' tuệ, việc điều trị vởi
olanzapine có liên quan đến ti lệ chết và các phản ứng có hại trên mạch mảu não cao hơn so
với giả dược. Cảc phản ứng có hại rất phổ biến liên quan tới việc sử dụng olanzapine trong
nhóm bệnh nhân nảy lả dáng đi bất thuờng vả té ngã. Viêm phối, tãng nhiệt độ cơ thế, hôn mê,
ban đò, ảo giác thị giác và tiêu không tự chủ thường được quan sảt thây.
Trong cảc thử nghiệm lâm sảng ở những bệnh nhân rối loạn tâm thần do thuốc (chẳt chủ vận
dopamine) liên quan đến bệnh Parkinson, tãng cảc triệu chứng Parkinson vả ảo giác đã được
bảo cảo rât phổ biến và thường xuyên hơn so với giả dược.
Trong một thứ nghiệm lâm sảng ở bệnh nhân hưng cảm lưỡng cực, điều trị valproate kết hợp
với olanzapine dẫn đến tăng tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính 4,1%; một nhân tố có thể góp phần
là mức valproate trong huyết tương cao. Sử dụng olanzapine cùng với lithi hay valproate dẫn
đền tăng mức độ (> 10%) run, miệng khô, tảng cảm giảc ngon miệng và tăng cân. Rối loạn
ngôn ngữ cũng đã được bảo cáo phổ biến. Trong quá trình điều trị với olanzapine kểt hợp với
lithi hay divalproẹx, tăng 2 7% so với trọng lượng cơ thể ban đầu xảy ra ở 17,4% bệnh nhân
trong quá trình điêu trị câp tính (lên đến 6 tuần). Điều trị olanzapine lâu dải (lên đến 12 thảng)
đê phòng ngứa tái phát ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực có liên quan tới việc tãng > 7% so vởi
trọng lượng cơ thể ban đầu ở 39,9% bệnh nhân.
Bệnh nhăn nhi
Olanzapine không được chỉ định để điều trị cho trẻ em vả bệnh nhân vị thảnh niên dưới 18
tuổi. Mặc dù không có cảc nghiên cứu lâm sảng được thiết kế để so sánh việc sử dụng thuốc ở
trẻ vị thảnh niên và người lớn, dữ liệu từ những thử nghiệm trên trẻ vị thảnh niên được so sánh
với những thử nghiệm dảnh cho người lớn.
Bảng sạn đây tóm tắt cảc phản ứng có hại được bảo cáo với một tằn suất lớn hơn ở những bệnh
nhân vi thảnh niên (từ 13-17 tuổi) so với ở những bệnh nhân người lớn hoặc các phản ứng có
hại chỉ được được xảc định trong cảc thứ nghiệm lâm sảng ngắn hạn ở những bệnh nhân vị
thảnh niên. Tăng cân có ý nghĩa lâm sảng (> 7%) xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ vị thảnh niên
so với người lớn. Mức độ tảng cân và tỷ lệ bệnh nhân vị thảnh niên tăng cân có ý nghĩa lâm
sảng lớn hơn khi sử dụng thuốc lâu dải (ít nhất 24 tuần) so với sử dụng ngăn hạn
Trong mỗi nhóm tần suât, phán ứng có hại được trình bảy theo thứ tự giảm mức độ nghỉêm
trọng.
Cảc thuật ngữ tần số được định nghĩa như sau:
Rất phổ biến (2 1/10), phổ biến (2 1/100 đến <1/10).
Rôi Ioạn chuyên hóa vả9 dinh dưỡng
Rất phổ biến: tăng cân9 ,tăng mức tr1gl ycende ,tăng cảm giảc ngon miệng
Phò biên: tăng mức cholesterolH
Rểi loqn h_ệ Ihẫn kigzh ` `
Rât phô bỉên: ạn thân (bao gôm: chứng ngủ lịm, thờ ơ, buôn ngứ)
Rỗi Ioạn dạ dảy ruột
Phổ biến: khô miệng Jỹ
Rội qun gqn mật
Rât phô biên: tảng các transaminase gan (A LT/AST)
Điều Ira
Rất phố biển: giảm bilirubin toản phần, tăng GGT, tăng mức prolactin huyết tương12
0 Sau khi điều trị ngắn hạn (thời gian trung bình 22 ngảy), tăng cân > 7% so với trọng lượng cơ
thể ban đầu (kg): rất phổ biến (40,6%), tãng cân 2 15% so với trọng lượng cơ thể ban đầu: phổ
biến (7,1%) và tăng > 25% so với trọng lượng cơ thể ban đầu: không phổ biến (2,5%). Sứ dụng
lâu dải (ít nhất 24 tuần), 89,4% tăng a 7%, 55,3% tãng a 15% và 29,1% tăng ì 25% trọng
lượng cơ thể ban đầu.
'° Quan sát mức bình thường lúc đói tại thời điềm ban đầu ban đầu (<1,016 mmol/ 1) tăng cao
(> 1,467 mmol! 1) và thay đôi nông độ triglycerides lức đói từ ranh giới so với mức cơ bản (2
1,016 mmol! 1 - < 1,467 mmol/ 1) lên cao (2 1,467 mmol/ 1).
" Thay đối cholesterol toản phần lúc đói từ bình thường tại thời điềm ban đầu (< 4,39 mmol/ 1)
lên cao (> 5,17n1m01/ 1) là phó biên. Thay đôi cholesterol toản phân 1_ủc đới tứ ranh giới tại
thời điêm ban đâu (ì 4,39 - < 5,17 mmol/ 1) lên cao (> 5,17 mmol/ 1) là rât phô biên.
'2 Tăng mức prolactin huyết tương đã được báo cáo ở 47,4% bệnh nhân vị thảnh niên.
Thông báo cho bác sĩ về những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Sử dụng quá liều:
Các dáu híệu vả trjệu chửng _ `
Cảc triệu chứng rât phô biên trong quá liêu (tỉ lệ măc phải > 10%) bao gôm nhịp tim nhanh,
kích động/ hung hặng, loạn vận ngôn, cảc triệu chứng ngoại thảp khảc nhau, và giảm mức độ
của ý thức từ an thần đến hôn mê.
12
Di chửng có y' nghĩa về mật y tế khác bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê, hội chửng an thần
kinh ác tính, ức chế hô hẳp, viêm phồi sặc, tăng huyết ảp hoặc hạ huyết ảp, loạn nhịp tim (<2%
cảc trường hợp quá liếu) và ngưng tim phồi. Kết quả gây tử vong đã được bảo cảo cho quá liếu
cấp tính với liếu thấp 450 mg, nhưng cũng có bảo cảo vẻ trường hợp sống sót sau khi quả liếm
câp tính khoảng 2 g olanrapine đường uỏng
Kiêm soái quá liều
Không có thuốc giải dộc đặc hiệu đối với olanzapine. Gây nôn không được khuyến cáo. Tiến
hảnh các biện phảp tiêu chuẩn dề kỉểm soát quả liếu có thế được chỉ định (rùa dạ dảy, sử dụng
than hoạt tính) Sử dụng đồng thời than hoạt tính cho thấy gỉám sình khả dụng đường uống cứa
olanzapine 50 đến 60%.
Điều trị triệu chứng và theo dõi chức năng cùa cảc cơ quan quan trọng cần dược tiến hảnh tùy
theo biều hiện lâm sảng, bao gồm cả điều trị hạ huyết ảp vả trụy tuần hoản, hỗ trợ chức năng
hô hấp. Không được sử dụng epinephrỉne, dopamine, hoặc cảc thuốc cường giao cảm khảo có
hoạt tinh chủ vận beta vì sự kích thích beta có thề lảm trầm trọng thêm tinh trạng hạ huyết áp.
Cần theo đõi tim mạch đế phảt hiện khả năng cảc rối loạn nhịp tim Giảm sảt và theo dõi y tế
chặt chẽ cần được tiếp tục cho đến khi bệnh nhân hồi phục
Đ1eu kiện bao quan Ổ/Ị7
Bạo quận ở nhiệt độ dưới 30°C , nơi khô rảo, thoáng mảt. Tránh ảnh sáng. '
Đê xa tâm tay trẻ em.
Hạn dùng:
24 thảng kế từ ngảyl sản xuất.
Không sử dụng thuốc quá hạn ghi trên nhãn.
Đóng gói:
Hộp 2 ví Al/OPA/Al/PVC, mỗi vỉ chứa 14 viên nẻn phân tán trong mỉệng.
Tiêu chuẩn chẩt lượng:
Tiếu chuân nhà sản xuât.
Nhà sản xuất:
Pharmaceutical Works Polpharma S.A
19 Pclplif1ska Str., 83-200 Starogard Gdanski, Poland.
Ngảyzl2.0B.2OI4 : ' \ ổềệlá
ỉ~\ W
Giảm đốc công ty đãng kỷ
( Họ lên. ký lên, đóng dâu)
Regulatory Aftạirs IExpert ._g _
r u GẻẺ \`*r—c. . ` .
Pawel Thíede ;Í
…f PHÓ cục TRUỞNG
{!
*?
ạýi
_” wm___ _ /iỷuạẫn ”Vãn ẫlễan/zỗ
FJLfANỉ' g,gụ
13
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng