NNÁ44ÁỔ
_ ——~ EỘ Y TẾ Ả
ctục_ QUÁN LÝ DƯỢC ẾD
—aiẨ PHÊ DUYỆT
i.tin ớtuttỉi....iffl….JJ
113M.1.3 %
\ỉ / 40x40x70mm
- 1 Vi il
Ench v1al(25mlịcontatns " `
. , . , › Í Cauliun: li u cmgcmus tn tzkc llus ptcparatinn
Ẹgảggblỗllìrịoẹẳẩỗcshểonde USP 2ỄỀỆẳ X * ' HH 1 cưept mđermedưal supcmuon
Hydrochlon'c Ac1d USNF q.s visa No \
(To adust pH) Mtg L1c No 1
Watertor lnpctton USP q.s Batch No \
Please retef to endose Ieat1etfot
Dosage & Admlntstntlonllnđicatlousl
Contta-lndicaticnslPtecautionst
Side Ellectt.
iDoxutưhlctn Hyumcllunde USP 50mg»
storage: Dong t…: ch£~ Oung mm nm ac d pm mm t…ytn
XORUNWELL ảiị’Lị?ãìịịịf“°°°'°'°°"f°m"gm XORUNWELL €Zt"ẽẩfttỉhầTĩâtìẳ…-….
*Euu Dlle’ tưn BID …
Keep out nt reach ul children o…mn dnnọ goi uoc cu I u 25rntđung đch thuđc
ỔU mu Yi) ml 50 mg 25 ml chu: 50mg Dcmmhcm Hygrucmcnne
Speciftcation: USP
Bnn qua 0 n_htđt đủ tư 30 c un… unh u
Mig Date dd/mmlyy
Exp Date dd/mmlyy
R: Thuở: kẻ M SDK'
XORUNWELL Sdmũấưl
ung innh oe n iđm uvcủn lrẻ cm
2 mglm' Read caretully the plckage Insert 2 mg/mi -Du annnq … sủdunnlnmẹ …
. betove use chdng chldmh Mu đung cuu omg
Cytotoxtc agent - Cytotox1c agent .zhhlẵpfflknơiẳnglủe'm tuongtớtwơnge
. . . , ~ - . - . , , S: | m. … cc I nu
For | V infusmn after dilutton | W°’“’“°~ cY²°'°“° ^9°"' For LV mfusmn atter d1lution " '" ' … uảỂẳvnẳ"ẵ
_ To be sơn by um on Ihc ptcưnưxm d an leylu ~.22016
Oncelogs IC:ncu Hospttlls Ilnnlưlmns only
Seven celulitis. vamm & ttssn neơoss G.
will ocwr it ductubmn nydmctdmdc is
5 474. Ud V'h . Ph
G ETWE LL mm… dưm ummgmm G ETWELL Gurgaoriéẵarlyaaria - 1a252601
Manuíactured by
25 x 75mm _ _ /
.
s… mi cm nut… RN
Duvuum npacmao -it# som
°Snntm Cnlơm usf mm
{'iỊỀỂỦJW’S'“ ² ' icỉifỉủĩv—ĩỉ
wutenmmn usv tu ỉ'E.TJH`°Ẻ2’°Ê "P.“ I’ì"
W…ca…ww XORUNWELL ……
…Mm Mn LK- No
SI…» uot~mm ĩnỉt , rm…i im… mu Bulf.h Mn
C… mt mt- szl Mln Dam: MM…th
Ion ul d un Il …n. … _Wm ,… bcp an ndlmmm
mmu nut ;… -i nmum .… …… mm
1… mm… nm …nillửuntl dIIM W
c…: wow… lmhn uq za… mu… G W: Gnmll Phamncewcals
um… Iv.m mm u «… : an…m mu 414. VI…. Phase v
mmohmuunmnnng-mnu Gtmlm. Iwm- 122010 hùa
HƯỚNG DẨN SỬ DỤNG THUỐC
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trưởc khi dùng.
Thuốc nây chỉ dùng theo sự kê áơn của bác sĩ.
Nếu cẩn thêm thông tin, xin hói ỷ kiển Ihẩy thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em.
XORUNWELL 50mg | 25m1
Doxorubicin Hydrochloride 50 mg | 25 ml
THÀNH PHÀN
Mỗi ml dung dịch chứa:
Doxorubicin Hydrochloride ............. 2 mg
Sodium Chloride USP ....................... 9 mg
Hydrochloride Aoid USNF ............... để điều chỉnh pH
Nước cất pha tiêm USP ................ vừa đủ
MÔ TẢ SẢN PHẨM
Dung dịch mảu đò, không chứa các phấn từ có thề nhin thấy được.
TÍNH CHẤT DƯỢC LỰC HỌC …
Phân nhóm dược lý: ohất gây độc tế bảo (anthracycliitèỀpc/ảt: hợp chất liên quan)
Doxorubicin là một kháng sinh nhóm anthracyclinc. ' ` tảo dụng chống ung thư thông qua cơ chế
gây độc tế bảo do xen vảo DNA, ức chế enzyme topoisomcrase 11, hình thảnh cảc gốc tự do chứa
oxy (ROS). Tất cả các tảo động nảy gây ảnh hướng có hại đến sự tống hợp DNA: sự ohon vảo oũa
oác phân từ doxorubicin dẫn đến ức chế RNA — DNA polymerase bằng cảch lảm rối loạn oơ chế nhận
biết và cảc thứ tự đặc hiệu; sự ức chế topoisomcrase II dẫn đến phá vỡ sợi đơn và kép cùa chuỗi
ADN. Sự oắt đứt DNA bắt nguồn từ cảc phản ứng hóa học của oảc gốc tự do chứa oxy như gốc
hydroxyl OH ~. Hậu quả lả có thể gây đột biến gen và nhiễm sắc thề.
Độc tính đặc hiệu cùa doxorubicin có liên quan đến hoạt động tăng sinh của tế bảo bình thường. Vì
vậy, tùy xương, dạ dảy và đường ruột và tưyến sinh dục là oảc mô chính bị hư hòng.
Một nguyên nhân quan trỌng khi điều trị thất bại với doxorubicin vả anthracyclines khảo là sự đề
khảng. Đề cố gắng vượt qua sự đề khảng cùa tế bảo với doxorubicin, có thể dùng cảc thuốc chẹn
kênh canxi như verapamil với mục tiêu tác động chính lả mảng tế bảo.
Verapamil ức chế cảc kênh vận ohuyển canxi chậm vả có thể tãng sự hấp thu doxorubicin vảo tế bảo.
Sự kết hợp doxorubicin vả verapamil đi kèm với các hiệu ứng độc hại nghiêm trọng ở thí nghiệm
trên động vật.
TỈNH CHÁT DƯỢC ĐỌNG HỌC
Sau tiêm tĩnh mạch, doxorubicin nhanh chóng được loại trừ ra khói máu, vả phân phối vảo cảc mô
phổi, gan, tim, lả lảch, hạch bạch huyết, tủy xương và thận. Nồng độ thuốc tương đối thấp nhưng kéo
dải được tim thấy trong mô khối u.
Doxorubicin được chuyến hóa nhanh chóng trong gan. Doxorubicinol là chất chuyến hóa phổ biến
nhất, mặc dù có doxorubicin-7-deoxyaglyoone vả doxorubicinol-7 deoxyaglycone trên khá nhiều
bệnh nhân . Khoảng 40—50% liều dùng được bải tiết qua mật trong vòng 7 ngảy, trong đó khoảng một
nứa lá thuốc chưa chuyền hóa. Chỉ có khoảng 5% liều dùng được bải tiết qua nước tiếu trong vòng 5
ngảy.
Doxorubicinol, chất chuyến hóa chính (có hoạt tính), được bải tiết qua mặt và nước tiều. Nó không
qua được hảng rảo mảu não, nhưng qua nhau thai và vảo được trong sữa mẹ. Sự đảo thải doxorubicin
ra khỏi mảu gồm ba pha với thời gian trung bình là 12 phút, 3,3 giờ và 30 giờ.
Thể tích phân bố là 25 1, mức độ gắn kết protein huyết tương là 60—70%. Có sự thay đối đáng kể
trong chuyền dạng sinh học trên nhiều bệnh nhân. Sự thanh thải rõ rảng lá không liên quan đến liều,
nhưng cao hơn ở nam giới.
Suy giảm chức năng gan gây bải tiết chậm hơn, do đó tăng lưu giữ vả tích tụ thuốc trong huyết tương
vả cảc mô. Thường cấn phải giảm liều mặc dù không có mối quan hệ rõ rảng giữa các xét nghiệm
chức năng gan, độ thanh thải doxorubicin và độc tính lâm sảng. Do doxorubicin và chất chuyến hóa
được bải tiết trong nước tiếu chỉ với một mức độ nhò, nên không có ohi dẫn rõ rảng rằng dược động
học, độc tinh oùa doxorubicin có thay dối ở những bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.
Tuy nhiên, ở bệnh suy thận nặng có thể ảnh hướng đến sự thải trừ hoản toản doxorubicin và đòi hòi
phải giảm liều.
Trong một nghiên cứu ở những bệnh nhân béo phì (> 130% trọng lượng lý tường), độ thanh thải cùa
doxorubicin bị giảm xuống và thời gian bản hùy tãng lên so với nhé \ rỷng binh thường. Có thế
oân thiêt phải điêu chinh liêu trên bệnh nhân béo phì.
CHỈ ĐỊNH
Doxorubicin được sử dụng thảnh công trong rất nhiều bệnh tân sinh chẳng hạn như bệnh bạch cấu
nguyên bảo lympho cấp, bệnh bạch cầu nguyên bảo tùy cấp, bướu Wilms, u nguyên bảo thấn kinh,
sarcoma xương và mô mềm, ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư bảng quang, ung thư tuyến
giảp, ung thư dạ dảy, bệnh Hodgkin, u lympho ảo tính ung thư phế quản, trong đó tế bảo nhỏ loại
histologic đảp ứng nhiều nhất so với cảc loại tế bảo khảo.
Doxorubicin cũng được chi định để trị iiệu bổ sung ớ phụ nữ có bằng chứng bị nổi hạch bạch huyết
nảch sau khi cắt bỏ ung thư vú ban đấu.
LIÊU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Truyền tĩnh mạch
Liều doxorubicin phụ thuộc vảo phảc đồ, tinh trạng sức khóe và quả trình điếu trị trước đây cùa bệnh
nhân.
Đế trảnh bệnh cơ tim, khuyến oảo tồng iiều tích lũy suốt đời cùa doxorubicin (bao gồm cả thuốc liên
quan như daunorubioin) không nên vượt quá 450-550mg/m2 diện tich bề mặt cơ thể. Nếu bệnh nhân
bị bệnh tim đồng thời hoặc từng có xạ trị trung thắt lmảng ngoải tim, từng điều trị với cảc tảo nhân
alkyl hóa hoặc điều trị đồng thời vởi cảc tảo nhân có khả năng gây độc tim, và bệnh nhân có nguy cơ
cao (tãng huyết ảp động mạch > 5 năm, tổn thương van tim, cơ tim hoặc mạch vảnh trước đó, trên 70
tuổi) thì không nên vượt quả tổng Iiếu tối đa 400 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể , và cần theo dõi
chức năng tim cùa những bệnh nhân nảy .
Liều dùng thường được tính trên điện tích bề mặt cơ thế. Trên cơ sở nảy, iiều 60-75 mgfm² diện tích
bề mặt cơ thế mỗi ba tuần được khuyến cảo khi sử dụng một mình doxorubicin. Nếu sử dụng trọng
lượng cơ thế để tinh toản liều, khuyến khích liều 1,2-2,4 mg / kg. Nếu sử dụng kết hợp với cảc chất
chống khối u khảo có cùng độc tính, chẳng hạn như tiêm tĩnh mạoh liều cao cyclophosphamide hoặc
cảc hợp chất anthracycline như daunorubicín, idarubicin , epirubicin, liều lượng cùa doxorubicin nên
giảm xuống còn 30-40 mg/m2 mỗi ba tuần.
Ở những bệnh nhân không thể nhận dược iiều lượng đấy đu (như suy giảm miễn địch, tuối giả), liều
lượng thay thế là 15-20 mg / m² bề mặt cơ thế mỗi tuấn.
Chia liều trong ba ngảy liên tiếp (20-25 mg/m2 hoặc 0,4—0,8mg/kg mỗi ngảy) oho hiệu quả cao hơn
nhưng độc tính cũng cao hơn. Dùng doxorubicin hảng tuấn cho thấy có hiệu quả như khi dùng mỗi 3
tuần. Liều lượng khuyến cảo là 20 mglm2 hảng tuần, mặc dù đã có đảp ứng mong muốn với liều 6—12
mglm². Dùng thuốc hảng tuấn cho thấy có giảm độc tính tim so với dùng mỗi 3 tuấn.
Liều dùng có thế cần phải được giảm ở trẻ nhỏ vả người giả. Khuyến cáo liều tích lũy doxorubicin
cho người giả từ 70 tuổi trở lên được giới hạn là 450 mg/m2 diện tích bề mặt oơ thề.
Liều dùng cho trẻ em nên được giảm xuống vì có nguy cơ tăng độc tính tim muộn vả cần theo dõi
ohứo năng tim. Cấn dự tính trước có độc tính trên tùy, ít nhất 10 đến 14 ngảy squ ' ibắt đấu điều trị,
nhưng thường phục hồi nhanh chóng do lượng tùy xương dự trữ oùa trẻ em lớn iCẵ
Liều tích lũy tối đa ở trẻ em lả 400 mg / m².
sngơ1 ngươi lơn.
Nhỏ thuốc vâo bảng quang
Doxorubicin có thế được dùng bằng cảch nhỏ giọt bảng quang để điều trị ung thư bề mặt bảng quang
sau khi cẳt bò tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, phương phảp nảy chống ohi định trong cảc khối u bảng
quang xấm lấn.
25 ml dung dịch chứa 50 mg doxorubicin hydrochloride, được trộn dưới điếu kiện vô trùng với 20 ml
nước muối bình thường và được thấm qua ống thông vảo bảng quang. Nồng độ tối ưu là khoảng 1
mg / ml. Dung dịch thuốc nên oòn trong bảng quang khoảng 1—2 giờ. Trong thời gian nảy bệnh nhân
nên được xoay 900 mỗi 15 phủt.
Đề trảnh bị pha loãng với nước tiếu, bệnh nhân nên được thông bảo không uống bất oứ thứ gì trong
khoảng 12 giờ trước khi nhớ thuốc (sẽ 1ảm giảm sản xuất nước tiều khoảng 50 m] / h).
Việc nhỏ thuốc có thể được lặp lại sau 1 tuần hoặc 1 thảng, phụ thuộc vảo việc điều trị phòng bệnh
hay chữa bệnh.
Hạn chế về liếu tích lũy tối đa giống như đối với truyền tĩnh mạch lá không áp dụng đối với nhỏ giọt
bảng quang, vì hấp thu toản thân cùa doxorubicin không đảng kề.
Suy yếu chức nãng gan
Nếu có suy yếu ohứo nãng gan, liều lượng nên được giảm theo bảng sau:
Nồng độ Bilirubin Bromo sulpho Liều đề nghị
huyết tương phthalein
1,2 - 3,0 mg/IOOmI 9 - 15% 50% iiều bình thường
› 3,0 mg/100ml ›15% 25%1iều bình thường
Suy thận
Trong trường hợp suy thận oó GFR <10 ml / phút, dùng 75% liều thông thường.
Hướng dẫn cách dùng
Doxorubicin không được dùng tiêm trong vò, tiêm bắp, tiêm dưới da hoặc truyền trong thời gian dải.
Dung dịch thuốc được đưa qua ống truyền tĩnh mạch với NaCl 0,9% hoặc dextrose 5% vảo tĩnh
mạch lớn, dùng kim truyền, từ 2 đến 3 phút. Kỹ thuật nảy giảm thiều nguy cơ huyết khối hoặc sự
thoảt mạch, có thể dẫn đến viêm mô tế bảo tại chỗ và hoại tử nặng.
Tỷ lệ hấp thu phụ thuộc vảo kích thước tĩnh mạch, liều dùng. Tuy nhiên, liều dùng nên được truyền
trong không ít hơn 3 đến 5 phút. Nếu có vết ban đỏ dọc theo tĩnh mạch hoặc đỏ bừng mặt cho thấy đã
truyền quá nhanh. Cảm giảo nóng rảt hoặc đau nhức cho thấy thuốc đã lan vảo mô xung quanh, cần
chấm dứt tiêm truyền ngay và bắt đầu với tĩnh mạch khác. Thuốc lan vảo mô xung quanh có thể xảy
ra không gây đau.
Không nên trộn lẫn Doxorubicin với heparin hoặc fiuorouracil vì oó bảo cảo rằng những 1oại thuốc
nảy không tương hợp vả có thể gây kết tùa. Trảnh dùng với cảc dung dịch kiềm, có thể dẫn đến sự
thùy phân cùa doxorubicin. Trưởc khi có nhiều thông tin về tính tương hợp, đề nghị không nên trộn
lẫn doxorubicin với cảc thuốc khảo. “
Trước khi sử dụng, sản phâm thuôo tiêm nên được kiêm tra băng cảm quahỵg 'c tỷiần từ vật ohất và
sự đồi mảu, nếu điều kiện đóng gói cho phép. /
CHỐNG cni ĐỊNH
Quả mẫn với doxorubicin hoặc bất kỳ thảnh phần nảo cùa thuốc, hoặc anthraoyclines hoặc
anthracenediones khảo
Chống chỉ định tỉêm tĩnh mạch:
- Ức ohế tùy kéo dải hoặc viêm miệng nặng xuất hiện trong quá trình điều trị gây độc tế bảo hoặc xạ
trị trước đó
— Nhiễm trùng
— Chức nảng gan suy giảm nghiêm trọng
* Loạn nhịp tim nặng, suy tim, nhồi mảu trước tim, bệnh viêm tim cấp tính
' Đã từng điều trị bằng anthracyclines với 1iếu tích lũy tối đa
— Xu hướng tăng xuất huyết
- Thời kì mang thai và cho con bú
Chống chi định nhỏ giọt bảng quang:
- Cảo khối u xâm lấn đã thâm nhập vảo bảng quang (ngoải T1)
' Nhiễm trùng đường tiết niệu
~ Viêm bảng quang
. Vấn đề với đặt ống thông (ví dụ: niệu đạo hẹp)
' Tiều ra mảu
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN
Độc tính trên iiều dùng lả ức chế tùy và ngộ độc tim. Các phản ửng khảc được bảo cảo lả:
Độc tính tim — xem CÀNH BÁO
Phản ứng trên da: rụng tóc hoản toản có hồi phục xảy ra trong nhiều trường hợp. Tăng sắc tố ở nền
móng (tảy/chân) vả cảc nếp nhăn da, ohù yếu ở những bệnh nhân nhi, và một vải trường hợp bảo cảo
có móng bị long ra . Phảt ban, ngứa, hoặc nhạy cảm ánh sảng có thể xảy ra.
Trên dạ đây - ruột: Buồn nôn vả nôn cấp tính - xảy ra thường xuyên và có thế nghiêm trọng. Điều
nảy có thế được giảm nhẹ bởi thuốc chống nôn. Viêm niêm mạc (viêm miệng và viêm thực quản) có
thể xảy ra trong vòng 5-10 ngảy kể từ ngảy bắt đầu điếu trị, và hấu hết các bệnh nhân hồi phục trong
vòng 5—10 ngảy tiếp theo. Hậu quả có thế nghiêm trọng, dẫn đến loét vả nhiễm trùng nặng . Phảc đồ
điều trị dùng doxorubicin ba ngảy liên tiếp cho tảo động mạnh hơn, viêm niêm mạc nghiêm trọng
hơn.
Loét vả hoại tứ đại trảng, đặc biệt là manh trảng, có thể xảy ra, dẫn đến chảy mảu hoặc nhiễm trùng
nghiêm trọng, có thể gây tử vong. Phản ứng nảy đã được bảo cảo ở những bệnh nhấn mắc bệnh bạch
cằn cấp tính không thuộc tế bảo lympho điều trị bằng doxorubicin kết hợp với cytarabine trong 3
ngảy. Chán ăn, đau bụng, mắt nước, tiêu chảy, tãng sắc tố niêm mạc miệng thinh thoảng được bảo
cảo.
Độc trên mảu- xem CẢNH BÁO
Quá mẫn - Sốt, ớn lạnh, và nổi mề đay đã được bảo cảo thường xuyên. Sốc phản vệ có thể xảy ra.
Một trường hợp nhạy cảm chéo rõ rảng với lincomycin đã được báo cảo.
Thần kinh - độc thần kinh ngoại vi dưới dạng rối loạn cảm giảc hoặc vận động tại ohỗ đã được bảo
cảo ở bệnh nhân điều trị với doxorubicin trong động mạch, chủ yếu là kết hợp với cisplatin. Cảo
nghiên cứu trên động vật đã ohứng minh có co giật vả hôn mẽ ở loải gặm nhấm vấ\ , được điều trị
với doxorubicin trong động mạch cảnh. Co giật và hôn mẽ đã được bảo cảo ở những 1Ò / ân được
điêu trị băng đoxorubicin kêt hợp với cisplatin hoặc vincristine.
Mắt - Viêm kết mạc, viêm giảc mạc, chảy nước mắt hiếm khi xảy ra.
Phản ứng khác- Tinh trạng bất ổn l suy nhược đã được bảo cảo.
CẢNH BÁO
Tổng quát
Doxorubicin chỉ nên sử dụng dưới sự giảm sảt oùa bảo sĩ oó kinh nghiệm điều trị bằng lỉệu phảp gây
độc tế bảo. Bệnh nhân oấn hối phục sau những độc tính cấp do điều trị gây độc tế bảo trước đó (như
viêm miệng, giảm bạch cầu trung tinh, giảm tiểu cấu, nhiễm trùng) trước khi bắt đấu điếu trị với
doxorubicin. Ngoải ra, khi bắt đấu điều trị với doxorubicin nên cấn thận kiềm tra công thức máu;
bilirubin toản phần trong huyết tương, AST, creatinine huyết thanh và chức nãng tim bằng cảch đo
phân suất tống mảu thất trải (LVEF). Trong khi điều trị,bệnh nhân phải được theo dõi cấn thận cảc
biến chứng lâm sảng có thế do ức chế tùy. Chảm sóc hỗ trợ có thể cần thiết để điều trị giảm bạoh cấu
trung tính nặng và biến ohứng nhiễm trùng nghiêm trọng. Theo đõi khả nãng ngộ độc tim cũng rất
quan trọng, đặc biệt là khi có tích lũy doxorubicin liều oao. Doxorubicin có thể lảm tăng độc tính cùa
liệu phảp chống ung thư khác.
Độc tính trên tim mạch
Độc tính tim lả một nguy cơ đã biết khi điều trị bằng anthracycline, oó thể biểu hiện sởm (cấp tính)
hoặc muộn (chậm). Độc tính tim sớm cùa doxorubicin ohù yếu là nhịp nhanh xoang , điện tâm đồ
(ECG) bất thường như thay đổi sóng ST-T không cụ thề. Loạn nhịp nhanh, bao gồm ngoại tâm thu
thất và nhịp nhanh thất, nhịp tim chậm, cũng như block nhĩ thất vả block nhảnh cũng đã được bảo
cảo. Những biền hiện nảy thường không dự đoản sự phát triến tiếp theo cùa độc tính tim muộn, hiếm
khi quan trọng trên lâm sảng, và nói chung không được coi lả dấu hiệu để đình ohi điều trị bằng
doxorubicin.
Độc tính tim muộn thường xảy ra vảo cuối quả trinh điếu trị bằng doxorubicin hoặc trong vòng 2 đến
3 thảng sau khi chấm dứt điều trị, có thề muộn hơn, có trường hợp vải thảng đến nhiều nảm sau khi
hoản thảnh điều trị. Bệnh cơ tim muộn, biếu hiện bời giảm LVEF hoặc cảc dấu hiệu vả triệu chứng
oùa suy tim sung huyết (CHF) như nhịp tim nhanh, khó thờ, phù phổi, tim to, gan to, thiều niệu, bảng
bụng, trản dịch mảng phồi, và nhịp ngựa phi. Hiệu ứng bản cấp, chắng hạn như viêm mảng ngoải tim
/ viêm cơ tim cũng đã được bảo oảo. Suy tim sung huyết đe dọa tính mạng là biều hiện nghiêm trọng
nhất cùa bệnh oơ tim do anthracycline, là độc tính trong liều tich lũy oùa thuốc.
Khả năng suy yếu ohứo nãng oơ tim tiến triến, dựa trên một số dấu hiệu, triệu chứng vả sự suy giảm
phân suất tống máu thất trải (LVEF) được ước tính lả 1-2% với iiều tích lũy tồng cộng 300 mg/m²
của doxorubicin, 3 đến 5% với liều 400 mg/m², 5-8% với liều 450 ngm² vả 6-20% với iiều 500
mg/m2 tiêm mỗi 3 tuấn một lằn. Trong một đảnh giả hồi oứu, xảo suất cùa phảt triến suy tim sung
huyết đã được bảo cảo là 5 7 168 (3%) với liều tích lũy là 430 ngm² doxorubicin, 8 / 110 (7%) liều
575 mg/m2 và 3 / 14 (21%) liều 728 mglm². Trong một nghiên cứu dự đoản trên doxorubicin, kết
hợp với i1uorouracil, oyclophosphamide vả | hoặc vincristine ở những bệnh nhân bị ung thư vú hoặc
ung thư phổi tế bảo nhó, xảo suất cùa CHF ở những liều tích lũy khảo nhau cùa doxorubicin lả 1,5%
ở 300 mglm², 4,9% 400 ngm², 7,7% ở mức 450 mg/m2 và 20,5% ở 500 mg7m². Nguy cơ phảt triến
CHF tăng lên nhanh chóng khi tổng liều tích lũy cùa doxorubicin vượt quá 400 mg/mz.
Độc tính tim có thể xảy ra ở liếu thấp hơn ở những bệnh nhân xạ trị trung thất / mảng ngoải tim, sử
dụng động thời với cảc thuốc gây độc tim khảo; phơi nhiễm doxorubicin khi nhỏ tuổi, và cao tuổi. số
liệu oũng cho thấy rằng mắc bệnh tim từ trước lả yếu tố tảng nguy cơ độc tim cùảf` o rubicin. Trong
trường hợp nảy, độc tính tim có thể xảy ra ở liều thấp hơn liều tích lũy Ẩưẵđế nghi cùa
doxorubicin. Cảo nghiên cứu oho thấy sử dụng đồng thời doxorubicin với thuốc ohện kênh canxi có
thề lảm tãng nguy cơ độc tim cùa doxorubicin. Tổng liếu doxorubicin dùng cho bệnh nhân nên tính
đến sự điếu trị trước đây hoặc việc đang dùng đồng thời cảo hợp chất oó liên quan như idải~ưbioin,
daunorubicin vả mitoxantrone. Bệnh cơ tim hoặc suy tim sung huyết có thể gặp phải sau nhiều tháng
hoặc nhiều năm ngưng điều trị doxorubicin.
Nguy cơ độc tim cấp tính cùa doxorubicin ở bệnh nhân nhi oó thế nhiều hay thấp hơn ở người lớn.
Bệnh nhân nhi có nguy cơ bị dộc tính tim chậm tiến triển, trong đó doxorubicin gây bệnh cơ tim lảm
suy yếu sự tăng trường cơ tim cũng như sự trường thảnh cùa trẻ, sau đó đẫn đến khả nảng phảt triền
bệnh suy tim sung huyết khi trường thảnh. 40% bệnh nhân nhi có thề oó cận lâm sảng rối loạn chức
năng tim và 5-10% bệnh nhân nhi có thề phảt triền suy tim sung huyết khi theo dõi lâu dải. Độc tính
tim muộn nảy có thế liên quan đến iiều doxorubicin. Khi theo dõi lâu dải, có thế gia tăng tỷ lệ phảt
hiện. Điều trị suy tim sung huyết do doxorubicin bao gồm digitalis, thuốc lợi tiều, lảm giảm hậu tải
chẳng hạn thuốc ức chế men ohuyển, chế độ ăn ít muối, và nghỉ ngơi. Sự can thiệp nảy có thế lảm
giảm triệu chứng và cải thiện tình trạng chức nảng cùa bệnh nhân.
Điều trị trước với digoxin (250 mg mỗi ngảy , từ 7 ngảy trước khi dùng doxorubicin) cho thấy hiệu
quả bảo vệ chống lại độc tính tim.
T heo dõi chửc nãng tim
Chức năng tim nên được đánh giá tmớc khi bệnh nhân được điều trị bằng doxorubicin và phải được
theo dõi trong suốt quá trình điều trị để giảm thiếu nguy oơ phảt sinh suy tim nặng. Nguy cơ oó thế
giảm nếu giảm sảt thường xuyên phân suất tống mảu thất trải (LVEF) trong quá trình điều trị có
ngừng dột ngột doxorubicin. Phương phảp thích hợp đề đảnh giả chức năng tim là đánh giá phân suất
tống mảu thất trải (LVEF) bao gồm chụp xạ hinh kiều nhiều cổng (MUGA) hoặc siêu âm tim
(ECHO). co thể dùng điện tâm đồ (ECG). Khuyến khích đảnh giả chức nảng tim cơ bản bằng
MUGA hoặc ECHO, đặc biệt lá ở những bệnh nhân có oảc yếu tố nguy cơ tăng độc tính tim. Có thể
quyết định lặp lại MUGA hoặc ECHO đế đảnh giả LVEF, đặc biệt khi dùng liều cao, tích lũy
anthracycline. Kỹ thuật được sử dụng cho việc đảnh giả phải nhất quán trong suốt thời gian theo dõi.
Ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ , đặc biệt is có điều trị bằng anthracycline hoặc
anthracenedione trước đó, cấn theo dõi chức năng tim nghiêm ngặt và phải đảnh giả cấn thận nguy
cơ / lợi ích khi điều trị tiếp tục vởi doxorubicin ở những bệnh nhân Có suy chức năng tim.
Sinh thiết mảng trong tim được công nhận là oông cụ chấn đoản nhạy nhất để phảt hiện bệnh cơ tim
do anthracyclines, tuy nhiên, kiềm tra xâm lấn nảy trên thực tế không thể thực hiện thường xuyên.
ECG thay đổi chẳng hạn như loạn nhịp tim, giảm hiện độ sóng QRS, hoặc thời gian tâm thu kéo dải
hơn binh thường có thế là dấu hiệu bệnh cơ tim do anthracyclines, nhưng ECG không phải là một
phương phảp nhạy hoặc đặc hiệu để theo dõi độc tinh tim có liên quan đến anthracycline.
Ở người lớn, giảm 10% LVEF dưới mức bình thường hoặc phân suất tống mảu thất trải tuyệt đối
45%, hoặc giảm 20% LVEF mọi mức độ cho thấy suy giảm chức nãng tim. Ở bệnh nhân nhi, có suy
giảm chức năng tim trong hoặc sau khi điều trị với doxorubicin khi có suy giảm ohi số co hồi thất trải
(FS) 2 10 %, hoặc dưới 29%, vả giảm 10% LVEF, LVEF < 55%. Nói ohung, nếu kết quả kiềm tra
cho thấy suy giảm chức năng tim có liên quan với doxorubicin, nên đảnh giả cấn thậ lợi ích cùa việc
tiếp tục điều trị so với nguy cơ tổn thương tim không thể phục hồi . Loạn nhịp ti ' … `Íp tính nguy
hiếm đến tính mạng đã được báo cảo xảy ra trong hoặc sau vải giờ dùng doxorubicink; t/
Độc tính trên mảu
Cũng như cảc tảo nhân gây độc tế bảo khảo, doxorubicin có thể gây ức chế tùy, cấn phải theo dõi cấn
thận. Cấn đếm bạch cầu, hồng oấu, tiều cấu trước và trong khi điều trị với doxorubicin. Giảm bạch
cấu hạt hoặc mất bạoh cầu trung tính hồi phục được, phụ thuộc vảo liều lả biều hiện chủ yếu cùa độc
tính trên mảu oùa doxorubicin và là độc tinh cấp trên liều dùng phổ biến nhất của thuốc nảy. Với liều
khuyến cảo, giảm bạch cấu thường là thoảng qua, đạt mức thấp nhất từ 10 đến 14 ngảy sau khi điếu
trị ,sự phục hồi thường xảy ra vảo ngảy 21. Giảm tiểu cầu và thiếu mảu củng có thể xảy ra. Hậu quả
lâm sảng cùa ức chế tùy nghiêm trọng bao gồm sốt, nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm
trùng, xuất huyết, tình trạng thiếu oxy mô, hoặc tử vong.
Bệnh bạch cầu thứ phát
Sự xuất hiện thứ phảt cùa bệnh bạch cầu dòng tùy cấp tính (AML) hoặc hội chứng dị sinh tủy (MDS)
đã được bảo cảo phổ biến nhất ở những bệnh nhân được điều trị với phảc đồ điều trị hóa trị liệu có
chứa anthracyclines (bao gồm cả doxorubicin) vả cảc tảo nhân chống ung thư gây tồn hại DNA, kết
hợp với xạ trị, khi bệnh nhân trước đó đã được điều trị rất nhiều với cảc thuộc gây độc tế bảo, hoặc
khi đã tăng liều anthracyclines. Trường hợp như vậy thường xảy ra sau khoảng thời gian 1-3 năm.
Bệnh nhân đã được điếu trị với liều cao cyclophosphamide, đã từng xạ trị, hoặc trên 50 tuổi tãng
nguy cơ AML hoặc MDS thứ phảt.
Bệnh nhân nhi cũng oó nguy oơ AML thứ phảt.
Tảo đụng phụ nơi tiêm
Xơ cứng tĩnh mạoh, oó thế do tiêm vảo mạch nhỏ hoặc đo tiêm lặp lại vảo cùng vị trí. Tuân thủ kĩ
thuật tiêm như hướng dẫn có thế giảm thiểu nguy cơ viêm tĩnh mạch / tĩnh mạch huyết khối tại chỗ
tiêm.
Sự thoảt mạch
Khi tiêm tĩnh mạch doxorubicin, sự thoảt mạch oó thể xảy ra kèm hoặc không kèm theo cảm giảc
đau nhức và nóng. Nền có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng cùa thoảt mạch xảy ra, ngưng tiêm hoặc
tiêm truyền ngay lập tức vả bắt đấu với tĩnh mạch khảo. Nếu nghi ngờ oó thoảt mạch, oó thể dùng đã
ohườm lên 15 phủt / ngảy 1 lần trong 3 ngảy.
Suy gan
Chuyền hóa và thải trừ oùa doxorubicin xảy ra chủ yếu bằng đường gan mật, nên độc tính ở liều đề
nghị oùa doxorubicin có thể tăng trên bệnh nhân suy gan, do đó, trước khi cho liều, cần đảnh giả
chức năng gan bằng các xét nghiệm thông thường như SGOT, SGPT, phosphatase kiếm, vả bilirubin.
THẬN TRỌNG
Tổng quát
Doxorubicin không phải là một tảo nhân điệt khuẩn. Doxorubicin gây nôn. Thuốc Chống nôn có thề
lảm giảm buồn nôn vả nôn mừa, nên dự phòng chống nôn trước khi dùng doxorubicin, đặc biệt khi
có kết hợp vởi các thuốc gây nôn khảo.
Thông tin cho bệnh nhân
Bệnh nhân phải được thông báo về những tảo dụng phụ dự kiến của doxorubicin, bao gồm cảc triệu
chứng tiếu hóa (buồn nôn, nôn mừa, tiêu chảy và viêm miệng) vả khả nãng có biền chửng giảm bạch
cấu. Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bảo sĩ nếu oỏ nôn, mất nước, dẳu hiệu nhiễm trùng, cảc triệu
chứng suy tim sung huyết, hoặc đau tại chỗ tiêm xảy ra sau điều trị với doxorubicin. Bệnh nhân phải
được thông bảo rằng gấn như ohẳc chắn sẽ rụng tóc; nước tiếu có thể có mảu dò trong 1-2 ngảy sau
khi dùng doxorubicin và không nên lo lắng. Bệnh nhân nên hiều về nguy oơ tốn thương cơ tim không
thể trảnh khỏi khi điều t1ị bằng doxorubicin, oũng như nguy cơ về bệnh bạch cầu.i dox bicin có
thể gây tổn thương nhiễm sắc thể trong tinh trùng, nam giới khi được điều trị bằng orubicin nên
sử dụng cảc phương phảp trảnh thai hiệu quả. Phụ nữ được điêu trị băng doxorubicin có thế bị vô
kinh, hoặc mãn kinh sớm.
Kiểm tra trong phòng thí nghiệm
Bước đấu điếu trị với doxorubicin đòi hòi phải quan sát theo dõi định kỳ công thức máu cùa bệnh
nhân, kiềm tra chức năng gan, vả phân suất tống mảu thất trái. Xét nghiệm chức năng gan có thể thấy
bất thường. Cũng giống như cảo loại thuốc gây độc tế bảo khảo, doxorubicin có thể gây ra "hội
ohứng ly giải khối u" vả tãng acid uric máu ớ bệnh nhân có khối u phảt triền nhanh chóng. Nồng độ
acid uric, kali, canxi, phosphate, vả creatinine nên được đảnh giả sau khi điều trị ban đấu. Bù nước,
kiềm hóa nước tiểu, và allopurinol dự phòng để ngăn ngừa tăng acid uric mảu có thế giảm thiều cảc
biến chứng tiềm ấn cùa hội chứng ly giải khối u.
Chất sinh ung thư, đột biến gen, và giảm khả năng sinh sản
Nghiên oứu gây ung thư chưa được thực hiện với doxorubicin. Bệnh bạch oầu dòng tùy oấp tính
(AML) thứ phảt hoặc hội chứng dị sinh tùy (MDS) đã được bảo cảo ở những bệnh nhân được điều trị
bằng doxorubicin với oảc phảc đồ hóa trị kết hợp .
Bệnh nhân nhi được điếu trị bằng doxorubicin hoặc chất ức chế t0poisomerase 11 khảo oó nguy cơ
phảt triến bệnh bạch cầu dòng tuỳ cấp tính và cảc khối ung thư khảo. Doxorubicin đã gây đột biến in
vitro trong khảo nghiệm Ames, và tổn hại nhiễm sắc thể trong nhiều thử nghiệm in vitro (tế bảo
CHO, tế bảo V79 của chuột, nguyên bảo lympho người, xét nghiệm SCE) vả trong thử nghiệm in
vivo trên nhân tế bảo chuột.
Doxorubicin giảm khả nãng sinh sản ở chuột cải với liều dùng là 0,05 và 0,2 mg/kg/ngảy (khoảng
17200 và 1750 iiều đề nghị ở người dựa trên diện tich bề mặt cơ thế). Một iiều tiêm tĩnh mạoh duy
nhất cùa doxorubicin 0,1 mg / kg (khoảng 17100 liều khuyến cảo oho người dựa trên diện tích bề mặt
cơ thể) gây độc đối với cơ quan sinh sản, gây teo tinh hoản và giảm tinh trùng ở ohuột đực.
Doxorubicin gây đột biến vì nó gây ra hư hại DNA trong tinh trùng thô và cảc đột biển gây chết ở
chuột. Vì vậy, doxorubicin có thể gây tổn thương nhiễm sẳc thế trong tinh trùng cùa người. Đã có
bằng chứng bị giảm tinh trùng hoặc không oó tinh trùng ở nam giới đuợc điều trị với doxorubicin,
ohù yếu trong phương phảp điều trị kết hợp. Ảnh hưởng nảy có thể là vĩnh viễn. Tuy nhiên, đã có
bảo cảo lá số lượng tinh trùng quay trở lại mức bình thường trong một số trường hợp. Điều nảy oó
thể xảy ra sau vải năm kết thúc điếu trị. Nam giới trải qua điều trị doxorubicin nên sử dụng cảo
phương phảp trảnh thai hiệu quả.
Ó phụ nữ, doxorubicin oó thể gây vô sinh trong thời gian dùng thuốc. Doxorubicin có thể gây vô
kinh. Sự rụng trứng và kinh nguyệt có thế trờ lại sau khi chấm dứt điều trị, có thể xảy ra mãn kinh
sớm . Sự phục hồi cùa chu kỳ kinh nguyệt có liên quan đến tuổi điều trị.
Bệnh bạch cấu dòng tùy cấp tính (AML) thứ phảt hoặc hội chứng dị sinh tùy (MDS) đã được bảo cảo
ớ những bệnh nhân được điều trị với phảc đồ hoá trị liệu kết hợp có chứa anthracycline.
Dùng cho trẻ em
Bệnh nhân nhi có thế tảng nguy cơ ngộ độc tim về sau. Khuyến cảo đảnh giả chức năng tim định kỳ
để theo dõi độc tính nảy . Doxorubicin, được dùng trong cảc phảc đồ hóa trị liệu chuyên khoa cho
các bệnh nhân nhi oó thể gây tổn hại sự phảt triến trước tuổi dậy thì Nó cũng oó thể góp phấn gây
suy tuyến sinh dục, thường là tạm thời. Bệnh nhi được điều trị bằng doxorubicin hoặc chất ức ohế
topoisomcrase II khảo có nguy oơ phảt triền bệnh bạch cấu dòng tuỳ cấp tính và Ủốiự ung thư
khảo. Bệnh nhân nhi đồng thời điều trị bằng doxorubicin vả actinomycin—D có biên
cấp tính ở nhiều thời điếm khảo nhau sau khi xạ trị tại chỗ.
Dùng cho người giả
Viêm phồi
Không có sự khảo biệt tổng thể về an toản và hiệu quả được quan sảt thấy giữa cảo bệnh nhân oao
tuối và bệnh nhân trẻ tuổi, nhưng cấn lưu ý một số bệnh nhân lớn tuồi oó thế nhạy cảm nhiều hơn với
tác dụng cùa thuốc. Khi cân nhắc điều trị bằng doxorubicin trên bệnh nhân cao tuồi, ngoải độ tuồi
cùa bệnh nhân, nên dựa trên tình trạng sức khỏe và bệnh lý gần đây.
TƯONG TÁC THUỐC
Doxorubicin được chuyền hóa chủ yếu ở gan. Khi điều trị đồng thời với các thuốc gây thay đổi chức
nãng gan oó thể ảnh hướng đến quá trình chuyền hóa doxorubicin, dược động học, hiệu quả điều trị,
độc tính. Độc tính oùa doxorubicin, đặc biệt là trên mảu, bệnh dạ dảy vả ruột, có thể tăng lên khi
doxorubicin được sử dụng kết hợp với cảc thuốc gây độc tế bảo khảo.
Paclitaxel:
Đã có một số bảo cảo trong cảc tải liệu ghi nhận sự gia tãng độc tinh tim khi doxorubicin được phối
hợp với paclitaxel. Hai nghiên cứu oông bố rằng nếu truyền paclitaxel hơn 24 giờ tiếp theo là truyền
doxo—rubioin hơn 48 giờ sẽ gây giảm đảng kể độ thanh thải cùa doxorubicin, giảm bạch cầu và viêm
miệng có thể nặng hơn.
Progesterone:
Trong một nghiên cứu được công bố, progesterone được tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân bị khối u ảo
tính nặng (ECOG PS <2) ở liều cao (lên đến 10 g trong 24 giờ) đi kèm với một liều doxorubicin cố
định (60 mg/m2), thấy lảm nặng thêm sự giảm bạch cầu trung tính và giảm tiều oầu do doxorubicin.
Verapamil:
Một nghiên cửu về ảnh hướng cùa verapamil với độc tính cấp tính cùa doxorubicin ở chuột cho thấy
nồng độ đinh ban đầu trong tim cùa doxorubicin cao hơn, gây tảo động mạnh hơn và thoải hóa
nghiêm trọng mô tim dẫn đến tăng tử vong.
Cyclosporine:
Cyclosporine dùng kèm với doxorubicin có thể dẫn đến tãng AUC cho cả doxorubicin vả
doxorubicinol, có thế là do giảm thanh thải cùa thuốc mẹ và giảm chuyến hóa doxorubicinol. Một số
bảo cảo cho rằng khi cyclosporine dùng kèm với doxorubicin lảm tăng độc tính mảu nặng hơn và kéo
dải hơn so với dùng doxorubicin một minh. Tinh trạng hôn mê , co giật oũng đã được mô tả.
Dexrazoxane:
Trong một nghiên oứu lâm sảng trên phụ nữ bị ung thư vú di căn, khi sử dụng đồng thời với thuốc
bảo về tim, dexrazoxane, với điều trị ban đầu bằng fluorouracil, doxorubicin vả cyclophosphamide
(FAC) thì có đảp ửng khối u ít hơn. Bắt đẩu dùng dexrazoxane muộn (sau khi uống một liều tích lũy
doxorubicin 300 mg/m2, doxorubicin được dùng như một thảnh phần cùa phảc đồ FAC) không thấy
có giảm hiệu quả hóa trị liệu. Dexrazoxane chi được chỉ định trên phụ nữ bị ung thư vú di oăn đã
được dùng liếu doxorubicin tích lũy 300 mglm2 và đang tiếp tục điếu trị bằng doxorubicin.
Cytarabine:
Hoại tứ đại trảng biền hiện bằng viêm manh trảng , phân có máu và nhiễm trùng nghđê , trọng và đôi
khi gây từ vong khi kết hợp doxorubicin tiêm tĩnh mạch hảng ngảy trong 3 ngảy vả cy\itÔrliỹne truyền
liên tục hảng ngảy trong khoảng 7 ngảy hoặc nhiến hơn.
Cyclophosphamide:
Khi điều trị bổ sung cyclophosphamide với doxorubicin không có biếu hiện ảnh hưởng , nhưng có
thề tãng ảnh hưởng đến doxorubicinol, một chất chuyến hóa của doxorubicin. Doxorubicinol chi có
5% tảo động gấy độc tế bảo cùa doxorubicin. Điều trị đồng thời với doxorubicin đã được bảo cảo lảm
trẳm trọng thêm tảo động viêm bâng quang xuất huyết cùa cyclophosphamide. Bệnh bạoh cầu dòng
tùy cấp tính đã được bảo cảo là một bệnh ảo tính thứ hai sau khi điều trị bằng doxorubicin vả
cyclophosphamide.
Tải liệu cũng ghi nhận cảc tương tảo thuốc sau đây: Phenobarbital Iảm tăng thải trừ doxorubicin;
nồng độ phenytoin có thế giảm bời doxorubicin; streptozocin (Zanosar®) có thề ức chế sự chuyền
hóa ở gan cùa doxorubicin; saquinavir kết hợp với cyclophosphamide, doxorubicin, vả etOposide lảm
tăng độc tinh niêm mạc ở những bệnh nhân có bệnh u lympho không phải Hodgkin liên quan đến
HIV; và khi tiêm vắc xin sống cho bệnh nhản bị ức chế miễn dịch, bao gồm cả những người đã trải
qua hóa trị liệu gây độc tế bảo, có thế nguy hại.
DÙNG TRONG THỜI KÌ MANG THAI, THỜI KÌ CHO CON BÚ
Dùng trên phụ nữ có thai
Thuốc dùng cho thai kỳ loại D
Doxorubicin đã được tim thấy trong cảo mô bảo thai (gan, thận, phổi) ờ nồng độ cao hơn nhiều lấn
nồng độ trong huyết tương cùa người mẹ, cho thấy thuốc vượt qua được nhau thai. Doxorubicin gây
quải thai vả độc phôi thai ờ iiều 0,8 mg 7kg7 ngảy (khoảng 1713 liều được đề nghị ở người dựa trên
diện tích bề mặt cơ thề) khi dùng trong thời kỳ tạo oơ quan ớ chuột. Đặc tính gấy quải thai và phôi
cũng được thấy ở những thời điếm khảo của quả trinh điều trị. Nhạy cảm nhất là khoảng ngảy 6 - 9
thời kỳ mang thai ớ iiều 1,25 mg /kg/ ngảy và lớn hơn. Đặc điềm dị tật bao gồm hẹp thực quản và
đường ruột, rò khi thực quản, kém phảt triển bảng quang và các bất thường tim mạch. Doxorubicin
gây độc phôi thai (tãng chết thai) vả sẩy thai ở liều 0,4 mglkg/ngảy (khoảng 1714 iiều được đề nghị ở
người dựa trên diện tích bề mặt cơ thế) ở thò khi dùng trong thời kỳ tạo cơ quan.
Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiếm soát ở phụ nữ mang thai. Nếu doxorubicin được sử đụng
trong quá trình mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị, bệnh nhân cấn được thông
bảo về cảc mối nguy hiềm oó thể xảy ra cho thai nhi. Phụ nữ có khả năng mang thai cần được tư vấn
để trảnh thai trong quá trình điếu trị doxorubicin và 6 thảng sau đó.
Phụ nữ cho con bú
Doxorubicin và chất chuyền hóa chính cùa nó, doxorubicinol, đã được phảt hiện trong sữa cùa một
bệnh nhân cho con bủ. Do doxorubicin có khả năng gây tảo dụng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, cảo
bả mẹ nên được khuyên ngưng cho con bú trong thời gian điếu trị doxorubicin.
ẢNH HƯỚNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁ] XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Những bệnh nhân nếu bị bất kỳ tảo dụng phụ có thề lảm giảm khả năng lải xe (buổn ngù, buồn nôn
hoặc nôn mứa) nên trảnh lải xe vả vận hảnh mảy móc.
QUẢ LIÊU
Dùng liều duy nhất 250 và 500 mg đã gây tử vong.
Sự quá liều có thể gây thoải hoá cấp oơ tim trong vòng 24h vả gây suy tủy nặng, ả`iỞờng nảy
mạnh nhất sau 10-15 ngảy sử dụng. .
Quả liều cấp tính doxorubicin lảm tăng tác dụng độc hại gây viêm niêm mạc, giảm bạch cấu, giảm
tiểu cầu. Điều trị quá liều cấp tính gồm: cảc bệnh nhân bị ức chế tùy nặng cần nhập viện, dùng khảng
sinh, truyền tiều oầu vả điều trị triệu chửng viêm niêm mạc. Có thể xem xét sử dụng yếu tố tãng
trướng hệ tạo mảu (G-CSF, GM-CSF).
Liều tích lũy cùa doxorubicin lảm tăng nguy cơ bệnh cơ tim vả suy tim sung huyết. Điều trị nên bao
gồm quản lý chặt chẽ suy tim sung huyết bằng digitalis, thuốc lợi tiều, và thuốc lảm giảm hậu tải
chằng hạn như ức chế men chuyến.
Suy tim muộn có thể xảy sau khi quá liều sản thảng. Bệnh nhân nên được theo dõi cần thận, và diếu
trị dấu hiệu suy tim phảt sinh bằng cảo biện phảp thông thường.
XỬ LÝ VÀ TIÊU HỦY THUỐC
Cấn có qui trinh thích hợp khi xử lý và tiêu hùy thuốc chống ung thư. Đã có một số hưởng dẫn được
đề ra. Chưa oó thống nhất chung qui trinh nảo lả cấn thiết và thích hợp nhất.
Tuy nhiên, do tính chất độc hại của chất nảy, khuyên lảm theo các biện phảp bảo về sau đây:
. Nhân viên phải được đảo tạo về cảc kỹ thuật tốt nhất cho việc xử lý và tiêu hủy thuốc.
' Phụ nữ mang thai không nên lảm việc nảy.
' Nhân viên xử lý doxorubicin nên mặc quấn ảo bảo hộ: kính bảo hộ, ảo choáng, gảng tay dùng một
lần và mặt nạ.
— co khu vực quy định oho việc xử lý (tốt nhất là dưới hệ thống thồi gio từng lớp). Cảo bề mặt lảm
việc cấn được bảo vệ bằng giấy hấp phụ oó bề mặt nhựa, dùng một lấn.
~ Tất cả cảo dụng oụ dùng để cho xử lý, phục hồi hoặc lảm sạch, bao gồm cả găng tay, nên được đặt
trong tủi xử lý chất thải có nguy cơ oao để đốt ở nhiệt độ cao.
' Thuốc bị trầm hay rò rỉ nên pha loãng với dung dịch natri hypochloride (1% clo), tốt nhất bằng cảch
ngâm, và sau đó với nước.
~ Tất cả cảc chất tấy rửa cấn phải được xử lý như chỉ dẫn trước.
0 Trong trường hợp tiếp xúc với da, rứa kỹ các vùng da bị ảnh hướng với xả phòng và nước hoặc
dung địch NaHCO3. Không được lảm mải mòn da bằng oách dùng bản ohải chả.
' Trong trường hợp thuốc tiếp xúc với mắt, mở mi mắt và nhỏ lên mắt một lượng nhiều nước trong it
nhất 15 phút. Sau đó tim đến bảo sĩ.
' Luôn luôn rửa tay sau khi gỡ bỏ găng tay.
Những người chăm sóc bệnh nhân trẻ em điều trị với doxorubicin nên được tư vấn đề oó biện phảp
phòng ngừa (như đeo gãng tay cao su) để ngăn ngừa tiềp xúc với nước tiều oùa bệnh nhân và cảo
dịch cơ thể khảo trong ỉt nhất 5 ngảy sau mỗi đợt điều trị.
TRÌNH BÀY: Hộp oó 1 lọ 25 ml
ĐIỀU KIỆN BẢO QUÁN
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 ° C. Trảnh ảnh sảng. Không đông lạnh.
THỜI HẠN SỬ DỤNG
Chưa mờ lọ: 2 nãm kế từ ngảy sản xuất
Sau khi pha thảnh dịch truyền tĩnh mạch: 12 giờ ở 2-8°C.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: Dược điển Mỹ
Sản xuất bởi:
GETWELL PHARMACEUTICALS
474, Udyog Vihảr, Phasc V, Gurgaon—IZZOIG, Haryana. INDIA
Tel: +91-124-4014403/04 Fax: +91—124—4012497
Jiịzugển "Va7n ẵẩanổ
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng