ĐÃPHÊ
/_
BỘYTẾ
LÝ nược
CỤC QUÁN
DUYỆT’
Lẩn đẩuz..ỔỈJ….QĨJ…—ẫfflẵư
lemlllm -NUD
_______________,… .. ___..…..……__
: muh Lm lxlxlnxnx
i (n- ĨÌIl-UÙVỈW WWW
`…
m…… mv… \ ,
ạn,
u uiuưnxxxl
_hn= Q…hl
Ế Ề'Ềitbtuuẳnw
, ……
`Wm
nu—…
J“H ỷ \H'i \
vẮnPHQ²«G \'-zu
ĐA1C›IEN '
' … _THAim 1-h02 ,
HỔ C"›' 1: 11H
MIGH
NDC 65862—073-60
POM
&
Abacavỉr
Tablets USP
300 mg
60 Tablet:
.9
A1 YRt )HINIX)
,.;;q
hủhmùlumủ:
Ahuandquivùưhz
W mN
CMYmmủunđnndlmunùydơu
Domme
Kmlhecomuwhoùíydnud.
Kmoutdlhuuchlnđliỷldđlúsn
Iúut'ơn. Wum iPơ…: Mưuudugu
lufbthdouuse, W
NOT T0 EXữEDHÉSm DOSMìE.
Vị 111Li111111i1f11.11i1Ụ '
NDC 65862—073—60
POM
Rt
Abacavir
Comprimés
USP 300 mg
60 Comprimóo
/Q
'\URUHINDO
ợỉỉỉ
M.LNolbmnuhh N“. IWDIAPnS/FIR
WMNu ~me1251
WMNo. …
T'FDAMNm .NNOÌ.II7WM
z…mmm .ưman
… ũ .
h WIÍ
W—ISNNuMJIdJN.
_ _ HlmH.
wmm
TduwM.
_Mn/Ihuud.
R. …
mĨvonĩslouozul
Ế |
NS: 59 x 63 x 93 mm
Abacavir
Tablets |
Abacavir
Comprimés USP
300 mg
60 Tablet; | Comprimés
. r- …… I PPurple c .t 1 … .PBiue on c I Black
huu Ihu … hn m Dù | 11…
Ẩ Aoacavit Tablets USP 300 mg Canon 60's P1018458 zo.or.zm s & n.oo am
AUROBlNDO com … m … : m ml… n
De
W vW PUN (ARV's) oz Commercid
m mu Pratau Sahu … III) cm
IM Submhmanyam Ns: 59 x 63 x 93 mm 05
W Sm MM Hanna code : msu
A…allhtumdbn WcodozP1MW iIIIIIỊỊLIIIII
81an…
_]
Unwindỉng Direction
4ì
VĂN PHÒỈU
om DIỄN Y1\
TẬl THÀm! rhụ , `
HÒ cui mun
mm…uuum: Nocsseezms-so mu…m
Abscavịr Sulate USP equivalent lu POM
' 311] mg. WD…
DoColmu: Tmnrbrgviìlẵ'ldẵ md Iron oxido yelow DW dl fle
notn °
… …°ểắ……wmu… Abacavư Tablets | emo…
Koepwldlheruadnndỏghloícfủkhm . . , Ma
~ w…sngs a ~ … … . Abacavư Compnmes …. M N… : … …,,5,
NOT ĩẵỄxcsso PRESCRIBED DOSAGE USP 300 m "'" oac "“ ²°' mo
~ g mm . :TAND7,ư7JGSAM
Chmwmlhúpinlủeulỉult: ZnnùiuRog.No. :127/039
Suilne chbouv'n USP équ'mhm l W WM n 5
Aan 3ơhng. . ẫ
Ọdounts- Dioxyde de m… « oxyde do … iwne Wĩiblels l Comprimés Um u. sy.mm No. … md :…. www vnm. ?.
Acc…urvuf'aunotumpủnùnnadủpusuưpuủ'C. ÍLbnìhggmưmựwneddy ReddyMict. °—
cousemr soignmmm'ffl g Tùngam IWA.
Tedthondelapoftécstdolnvuedecenflnts. uođd:.ll Mliưìvihu.
lndicaiqụ. ryuises en wde ot prócaun'ons: Lim la notice N '… 'WNDU
ỄỂỄA'ỂDÉPAẾSERLADOSEPRESCNTE _ | I I I I I I I I
M.L No. | L… hu ư. - 1smnwmmm _
A/s: 115 x 40 mm
lu «… lPF'urpleCl'›` … * IPBtueO72C IBlack
… Im m n… … llù & 'llm
Ẩ ABACAVIR TABLETS USP 311) mg Label (60'5) P1414031 20.07.2015 & 11.10 am
AUROBINDO M WD. MIW DUJW Ừl
Devel !
W W PUN (ARV's) 02 Commercial
hn … Pratap sa… … MI …
_ Subrahmanyam 115 x 40 mm
… Sm … Pimu cm: 14…
Willfmluthu Slme : nmm
14031 “'" ’ “'“
; %” Ồ
/zJ VẮ'I F'HÒHJ ` ’\1
O DM D'ỂN \ —
_ TẬl lHLml rhụ _
\HỐCH'Ắ :.ezzau ,
NHÂN PHỤ TIẾNG VIỆT
Rx Thuốc bản theo đơn
Tên thuốc : VIÊN NẾN ABACAVIR USP 300MG
Hoạt chất, hâm lượng : Mỗi viên nén bao phim chứa:
Abacavir sulfat USP tương dương vởi abacavir 300mg
Quy cách đỏng gói : Hộp x 1 lọ x 60 viên nén
Chỉ định, cách dùng, chống chỉ định: Xin đọc trong tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo.
Dạng bâo chế : Viên nẻn bao phim
SĐK : Số lô sân xuất:
Ngây sân xuất : Hạn dùng:
Điều kiện bâo quản : Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Công ty sân xuất : Aurobindo Pharma Limited
Địa chỉ : UNIT III, Survey No. 313 & 314, Bachupally Village, Quthubullapur Mandal,
Ranga Reddy District, Telangana State, India
Công ty nhập khẩu
Đia chí
Xuất xứ : Ản Độ
Cảc !hông n'n khảc đề nghị xem trong từ hướng dẫn sử dụng kèm theo.
Để xa tầm tay trẻ em. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
TỜ HƯỚNG DÃN sứ DUNG
VIÊN NẾN ABACAVIR soo MG
Thuốc nảy được bán !heo đơn của thầy … uốc. Đọc kỹ hướng dẫn sữ dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tỉn xỉn hỏi ý kiến bác sỹ. Đế th uốc tránh xa Iấm Iay của trẻ em.
Không uống quá liều chỉ định.
Tên thuốc:
Viên nén abacavir 300mg.
Thảnh phẩn, công thức cho một đơn vị chia liều nhỏ nhất:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
0 Abacavir sulfat USP tương đương vởi abacavir 300 mg
T á dược: Silic dioxyd dạng keo, magnesi stearat, cellulose vi tinh thế, natri tinh bột glycolat,
opadry yellow 13K521 77 (thảnh phần bao gồm: HPMC, titan dioxyd, triacetin, oxyd sắt vảng,
polysorbat 80).
Dạng bỉm chế của thuốc:
Viên nẻn abacavir là viên nén bao film hình con nhộng, hai mặt lồi, mảu vảng, có in chữ “D”
và số “88" trên một mặt, và mặt khác trơn.
Quy cách đỏng gỏi:
Hộp canon x lọ HDPE x 60 viên nén bao phim.
Chỉ định:
Viên nén abacavir đuợc chỉ định trong phảc đồ điều trị kết hợp cho người bị nhiễm virut gây
suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
Hiệu quả cùa viên nén abacavir chủ yểu dựa trên kết quả nghiên cứu thực hiện với lỉệu phảp
điều trị 2 lầnlngảy, trong phác đồ điều trị kết hợp trên bệnh nhân là người trưởng thảnh chưa
điều trị bao giờ (xem mục đặc tíuh dược lực học).
Liều dùng, cách dùng, đường dùng:
Liều đùng và cách dùng:
Viên nén abacavir nên được chỉ định kê đơn bởi bảc sỹ đã có kinh nghiệm điều trị HIV.
Viên nén acabavir có thể được sử dụng kèm hoặc không kèm với thức ãn.
Để đảm bảo uống dù liều, không nên nghiền nhỏ viên nén khi uống.
Trường hợp, bệnh nhân không thể uống nguyên vỉên nén, có thể nghiền nhỏ viên nén rồi trộn
với một lượng nhỏ thức ăn dạng Iỏng/bản rắn khi dùng (xem mục đặc tính dược động học),
và cần phâỉ ân toản bộ ngay lập tức.
Nzười mrờmz Ihảnh vả Iré trên 12 ruối: Liều khuyên dùng là 600mg/ngảy. Có thể uống mỗi
lần 300mg (một viên) x 2 lần/ngảy hoặc uống một lần 600mg (hai viên) x ] lần/ngảy (xem
mục thận trọng khi dùng thuốc và đặc tính dược lực học).
Bệnh nhân chuyển sang chế độ ] Iầnlngảy nên uống 300mg x 2 Iần/ngảy và chuyến sang uống
600mg x 1 lầnlngảy vảo sáng tiếp theo. Ở những bệnh nhân hay dùng liều duy nhắt vâo buổi
tối. viên nén abacavir 300mg nên được uống vảo buối sảng đầu tiên, tiếp theo lá 600mg vảo
buổi tối. Khi mà thay đổi ngược lại sang liệu phảp 2 Iần/ngảy bệnh nhân phải uống hết thuốc
của ngảy hôm trước và bắt đầu bằng 300mgx 2 lần] ngây vảo buổi sảng tỉếp theo.
1
W
. /“ ’ìA
]
z
Trẻ em (dưới 12 luồiị: Khuyển cảo dùng viên nén abacavir theo nhóm cân nặng. Phác đồ liều
điều trị đối bệnh nhân trẻ em trong nhóm cân nặng trong khoảng 14 đến 30 kg cản cứ theo đặc
tính dược động học. Phơi nhiễm dược động học quá mức của vỉên nén abacavir có thể xảy ra
do không thể tính liều chính xảo với chế phẩm viên nén nảy. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ tính
an toản đối với những bệnh nhân nảy.
Trẻ em căng nặng 2 30kg: Nên uống theo liều dảnh cho người trường thảnh lả 300mg x 2
lần/ngảy.
Trẻ em cân nặng >21 kg vả < 30kg: Nửa liều viên nén abacavir buổi sáng và một liều đủ vảo
buổi tối.
T rẻ em cản nặng từ 14 đến 21 kg: Nửa liều viên nén abacavir x 2 lần/ngảy.
Trẻ em dưới 3 tháng: Dữ liệu về sử dụng thuốc cho nhóm tuối nảy còn rắt hạn chế (xem mục
Đặc tinh dược động học).
Sư rhán: Không cần thiểt điều chinh liều viên nén abacavir ở bệnh nhân rối loạn chức năng
thận. Tuy nhiên, tránh dùng viên nén abacavir đối với bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (xem
mục Đặc tính dược động học).
Sự gan: Abacavir được chuyến hóa chủ yếu tại gan. Không có khuyến cáo sử dụng abacavir
trên bệnh nhân suy gan nhẹ. Không eó dữ liệu về vỉệc sử dụng hoạt chất nảy trên bệnh nhân
suy gan mức độ vừa phải, do vậy, không khuyến cảo dùng abacavir trừ trường hợp thật cẩn
thiết. Cần phải theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân suy gan ở mức độ nhẹ và vừa phải, và nếu có
thể thì nên theo dõi nồng độ abacavir huyết tương (xem mục Đặc tính dược động học).
Chống chỉ định abacavir trên các bệnh nhân suy gan nặng (xem mục Chống chỉ định và
Thận trọng khi dùng thuốc).
Người giả: Không có dữ liệu về dược động học ở bệnh nhân trên 65 tuổi.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định viên nén abacavir trên các bệnh nhân có biếu hiện quá mẫn với abacavir hoặc
với bất kỳ thảnh phần nảo của thuốc. Xem THÔNG TIN VỀ PHẢN ỨNG QUẢ MẢN ở mục
Thận trọng khi dùng thuốc và tác dụng không mong muốn của thuốc).
Chống chỉ định dùng abacavir trên bệnh nhân suy gan nặng.
Thận trọng khi dùng thuốc:
Phản ứng quá mẫn: (xem mục Tác đụng không mong muốn):
Theo kểt quả nghiên cửu lâm sảng, 3,4% bệnh nhân có HLA-B*S7OI khi dùng abacavir đã có
biều hiện quá mẫn với thuốc. Nghiên cứu cho thấy quá trình vận chuyền gen tương ứng HLA-
B*S7OI cũng lảm tăng nguy cơ gây phản ứng quả mẫn với abacavir. Dựa trên nghiên cứu
CAN meoso (DỰ ĐOÁN-l) tiểp theo, việc sảng lọc alen HLA-B*S70l trước khi tiển hảnh
điều trị bằng abacavir lảm giảm đáng kể ảnh hưởng của phân ứng quá mẫn. Ước tính dựa theo
kết quả nghiên cứu PREDICT—l thì có từ 48% đến 61% bệnh nhân có alen HLA-B*S7OI có
phản ứng quả mẫn trong quá trình điều trị bằng abacavir so vởi chỉ từ 0% đến 4% đối vởi
bệnh nhân không chứa alen HLA—B*S7OL
Cảc kểt quả nảy phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây.
Do đó, trước khi bắt đầu điều trị với abacavir, cần tiển hảnh sảng lọc người mang alen HLA-
B*5701 ở bất kỳ bệnh nhân nhiễm HIV nảo, không phân biệt chủng tộc. Nên tiến hảnh sảng
lọc trên bệnh nhân chưa rõ có mang alen HLA-B*S7OI hay không dù trước đó dã dung nạp
abacavir trước khi bắt đầu điều trị lại bằng abacavir (xem “Lưu ý sau khi ngưng phảc đồ điều
trị viên nén abacavir”). Không nên sử dụng abacavir ở bệnh nhân mang alen HLA-B*S7OL
2
W
/ \\) \\
l/
trừ khi không có phảc đồ điều trị nảo khác để lựa chọn dựa trên tiền sử điều trị vả thử nghiệm
kháng thuốc (xem mục Chỉ định).
Trên bất kỳ bệnh nhân nảo điều trị với abacavỉr, chẩn đoản lâm sảng nghi ngờ có phản ứng
quả mẫn vẫn phải là căn cứ để có quyết định lâm sảng. Lưu ý là trong số các bệnh nhân nghi
ngờ có phản ứng quá mẫn lâm sảng, có một tỷ lệ bệnh nhân nhất định không mang alen HLA-
B*5701. Do đó, ngay cả khi không mang alen HLA-B*S7OI, nhất thiết phải ngưng sử dụng
abacavir vĩnh viễn và không thử lại với abacavir nếu không thể loại trừ phản ửng quả mẫn
trên lâm sảng, do tiềm ẩn phản ứng nghiêm trọng hoặc thậm chỉ gây tử vong.
Thử nghiệm trên da được sử dụng như một công cụ xác định trong nghiên cửu PREDICT-l,
tuy nhiên thử nghiệm nây không ứng dụng được đề quán lý bệnh nhân trên lâm sảng và do đó
không nên sử dụng trên lâm sảng.
Mô tả lâm sâng
Những phản ứng quá mẫn đặc trưng ở chỗ xuất hiện cảc triệu chửng liên quan đến nhiều cơ
quan trong cơ thề. Hầu hết cảc biều hiện quá mẫn đều có sốt vảfhoặc phảt ban.
Các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm cảc dấu hiệu và triệu chứng như khó thớ, dau
họng, ho và những dấu hỉệu bất thường khi chụp X-quang ngực (phần lớn lả trản dich có thể
khu trú), cảc triệu chứng về đường tiêu hóa, như buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc đau bụng, và
có thể dẫn đến chẩn đoán nhầm phân ứng quá mẫn thânh bệnh của đường hô hấp (như
viêm phổi, viêm phế quân, viêm họng) hoặc viêm loét dạ dây. Những dấu hiệu vả triệu
chứng của cảc phản ứng quả mẫn hay gặp khác có thế bao gồm hôn mê, mệt mỏi và cảc triệu
chứng về cơ xương (chứng đau cơ, thoái hóa cơ hiếm gặp, đau khớp).
Những triệu chứng có lỉên quan tới phản ứng quả mẫn sẽ trở lên nghiêm trọng hơn nếu cứ tiếp
tục dùng thuốc và có thể đe dọa tính mạng. Thông thường, những triệu chứng nảy sẽ hết khi
ngừng sử dụng viên nén abacavir.
Điều tri lâm sâng:
Những biều hiện quá mẫn thường xuất hiện ở 6 tuần đầu tiên khi sử dụng abacavir, mặc dầu
những biền hiện nảy có thể xuất hiện tại bất cứ thời điềm nảo trong thời gian dùng thuốc.
Bệnh nhãn phải được theo dõi chặt chẽ. khảm hội chẩn 2 tuần/lần đặc biệt trong hai thảng đầu
điều trị với viên nén abacavir.
Bệnh nhân được chẩn đoán có phản ứng quả mẫn trong quá trình điều trị phải ngưng dùng
viên nén abacavir ngay lập tức trong trường hợp bệnh nhân có mang alen HLA-B*S7OL
Không bao giờ được sử dụng lại viên nén abacavir, hoặc bất kỳ chế phẫm nâo chứa
abacavir (ví dụ Kivexa, Trizivir) ở bệnh nhân trưởc đó đã phải ngưng điều trị do phản
ứng quả mẫn. Việc sử dụng trở lại abacavir sau một phản ứng quả mẫn sẽ dẫn đển xuất hiện
trở lại nhanh chóng cảe triệu chứng trong vòng một vải giờ. Sự xuất hiện trở lại cảc triệu
chứng nảy thường nghíêm trọng hơn biếu hiện ban đầu, có thể đe dọa tính mạng vả dẫn đển từ
vong.
Đề trảnh trì hoãn trong việc chẩn đoán, và giảm thiếu nguy cơ phản ứng quá mẫn đe dọa tính
mạng, ngưng sử dụng viên nén abacavir vĩnh viễn nếu không Ioại trừ được phản ửng quả mẫn
nảy, thậm chí cả khi cảc chấn đoán khảo lả có thể (bệnh về đường hô hấp, bệnh giống như
cảm củm, bệnh viêm loét dạ dảy hoặc các phản ứng đối với các liệu phảp điều trị khảc).
Phải tiến hảnh đồng thời cảc biện pháp chăm sóc chuyên khoa cần thiết cho các bệnh nhân
ngay khi bắt đầu điều trị bằng vỉên nén abacavir vả các chế phấm khảc đã được biết gây cảm
ứng độc tính với da (như lá cảc chất ức chế enzym phiên mã ngược không phải nucleosid -
NNRTIs). Bời vì khó phân biệt giữa chứng phảt ban do cảc chế phẩm nảy gây ra và cảc phản
ứng quá mẫn có liên quan đển acabavir.
Điều trí sau khi có sư giản đoan trong liêu ghảp điều tri bầng viên nén abacavir
Bất kể lả bệnh nhân có mang alen HLA-B*S7OI hay không, nếu quá trình điểu trị bằng viên
nén abacavir bị giản đoạn vì bất kỳ lý do gì và cân nhắc việc tỉếp tục sử dụng lại, thì lý do
ngừng sử dụng thuốc phải được xác định để đánh giả xem liệu bệnh nhân có bất kỳ triệu
chứng nảo của phản ứng quá mẫn không. Nếu như không thể loại trừ phản ứng quá mẫn
thì không được sử dụng trở lại viên nén abacavir hoặc bẩt cử chế phẩm nâo chứa
abacavir (ví dụ Kivexa, Trizivir).
Các phản ứng quả mẫn xuất hiện dồn đập ngay từ đầu, kể cả các phân ứng đe dọa tởi
tính mạng xảy ra sau khi sử dụng trở lại thuốc nây ở cảc bệnh nhân chỉ biểu hiện một
trong số các triệu chứng chính của phân ứng quá mẫn (như phát bau, sốt, viêm loét dạ
dầy, các dấu hiệu cấp tinh hoặc mạn tinh như hôn mê và tình trạng mệt xỉu), trước khi
ngừng sử dụng viên nén abacavir. Triệu chứng tách biệt hay gặp nhất của phân ứng quá
mẫn là phát ban. Ngoài ra, rất hiếm gặp các phản ứng quả mẫn ở các bệnh nhân sử
dụng trở lại thuốc nảy, và mà trước đó không hề có các triệu chứng của phản ửng quá
mẫn. Trong cả hai trường hợp, nếu quyểt định phải sử dụng lại thuốc nảy thì phải sử dụng
trong hoản cảnh sẵn sảng có hỗ trợ y tế.
Sảng iọc người mang alen HLA-B*S70l được khuyến cáo trước khi bắt đầu điều trị lại với
abacavir ở bệnh nhân không rõ có mang alen HLA-B*S70l hay không cho dù đã có dung nạp
abacavir trước đó. Không nên bắt đầu lại với abacavir ở bệnh nhân có kết quả kiềm tra dương
tính alen HLA-B*S7OI và chỉ nên xem xét trong trường hợp đặc biệt khi iợi ích có thế có
nhiều hơn nguy cơ và kèm theo giám sảt y tế chặt chẽ.
Thông tin cần thiết dảnh cho bệnh nhân
Bảc sĩ kê đơn phải đảm bảo rằng bệnh được thông tin một cách đầy đủ những thông tin về
phản ứng quá mẫn dưới đây:
- Bệnh nhân phải được cảnh báo về khả nãng xảy ra phản ứng quả mẫn với abacavir có
thể đe dọa tinh mạng và dẫn tới tử vong và nguy cơ phản ứng quá mẫn nghiêm trọng
hơn đối với bệnh nhân có mang alen HLA—B*S7OL
- Bệnh nhân cũng cần được thông tin đầy đủ về phản ứng quả mẫn của abacavir cũng
có thể xảy ra đối với bệnh nhân không mang alen HLA—B*S7OL Điều đó có nghĩa là
cảc dắu hiệu hoặc triệu chứng cùa phản ứng quả mẫn với abacavir có thể xuất hiện
trên bất kỳ bệnh nhân nảo trong quá trinh đỉều trị.
PHÀI LIÊN HỆ VỚI BẢC SĨNGAY LẬP TỬC.
- Bệnh nhân mẫn cảm với abacavir không nên điều trị lại bằng viên nén abacavir hoặc
bất kỳ thuốc nảo có chứa thảnh phần abacavir (ví dụ: Kivexa, Trizivir), dù có hay
không mang alen HLA-B*S7OL
- Đế trảnh việc dùng lại viên nén abacavir, bệnh nhân có phản ứng quả mẫn phải được
yêu cầu trả lại thuốc chưa dùng hết abacavir dạng viên nén, hay dạng dung dịch dùng
theo đường uống.
- Bệnh nhân ngưng điều trí bằng viên nén abacavir vì bất kỳ lý do gi, đặc biệt do các
phản ứng bất lợi hoặc biểu hiện ốm, đểu phải hỏi ý kiển của bảc sĩ trưởc khi dùng
thuốc trở lại.
— Bệnh nhân cần phải được khuyến cảo đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Một
điều quan trọng lả bệnh nhân phải iuôn giữ “Thẻ cảnh báo — Alert Card" đóng gói
kèm theo chế phẩm, bên minh mọi lúc mọi nơi.
W
Nhiễm acid lactic: thường liên quan với gan to và gan nhiễm mỡ đã được ghi nhận ở cảc bệnh
nhân dùng chất đồng đẳng nucleosid. Những triệu chứng ban đầu (acid lactic trong máu cao)
bao gồm cảc triệu chứng rối loạn tiêu hóa (buổn nôn, nôn, đau bụng), mệt mói không rõ
nguyên nhân, chản ăn, giảm cân, cảc triệu chứng hô hấp (thờ nhanh vả/hoặc thớ sâu) hoặc
những triệu chứng thần kinh (gồm cả suy giảm vận động).
Nhiễm toan iactic gây tử vong cao vả có thế liên quan với viêm tụy, suy gan hoặc suy thận.
Nhiễm toan Iactic nói chung xảy ra sau một vải thảng điều trị.
Nên ngừng điều trị với các đổng đằng nucleosid nếu acid lactic trong mảu cao có biểu hiện
triệu chứng, nhiễm toan lactic/chuyền hóa, gan to tiến triền, hoặc nồng độ aminotransferase
tăng nhanh.
Nên thận trọng khi dùng cảc đồng đằng nucleosid cho bất kỳ bệnh nhân nảo (đặc biệt phụ nữ
bị béo phì) bị gan to, viêm gan hoặc có những yếu tố nguy cơ đã biết khảc của bệnh gan và
gan nhiễm mỡ (như dùng một vải Ioại thuốc hoặc uống rượu). Bệnh nhân đồng nhiễm viêm
gan C và đang được điều trị bằng alpha interferon vả ribavirin có thể có nguy cơ đặc biệt.
Bệnh nhân có nguy cơ cao nên được theo dõi chặt chẽ.
Rối Iogn chúc nãng @ thế: cảc đồng đắng nucleotid vả nucleosid đã được chứng minh in virro
và in vivo gây hủy hoại ty thế ở cảc mức độ khảc nhau. Rối loạn chức năng ty thể đã được xảo
nhận ở trẻ em âm tính HIV (-) đã bị phơi nhiễm trong bảo thai vả/hoặc sau khi sinh với cảc
đồng đẳng nucleosid vả nucleotid. Các phản ứng không mong muốn ghi nhận dược gổm có
rối loạn hệ tuần hoản (như thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính), rối loạn chuyền hóa (tăng
acid lactic huyết, tăng lipid huyết). Các triệu chửng nảy thường là thoáng qua, ngoải ra, còn
ghi nhận được một số rối loạn về thần kinh khới phảt muộn như tăng trương lực cơ, co giật,
rối loạn hảnh vi). Các rối loạn về thần kinh là thoáng qua hay vĩnh viễn hiện chưa rõ, do đó
bất kỳ thai nhi nảo trong bụng mẹ bị phơi nhiễm với cảc đồng đắng của nucleosid vả
nucleotid, ngay cả với trẻ được xác định là âm tính với HIV nên được theo dõi iâm sảng vả
lảm cảc xét nghiệm cần thiết và cần được kiềm tra đầy đủ về khả nãng bị rối loạn chức nảng
ty thế khi có những dắu hiệu hoặc triệu chứng iiên quan. Những khảm phả nảy không ảnh
hướng đến khuyến cảo điều trị kháng retrovirut hiện hảnh ở phụ nữ mang thai để ngăn chặn
sự iây truyền HJV từ mẹ sang con.
Logn dưỡng mỡ: Phảc đồ phối hợp khảng retrovirut có liên quan đến sự tải phân bố mỡ trong
cơ thể (ioạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân HIV. Hậu quả lâu dải của rối Ioạn nảy hiện vẫn chưa
được biết. Sự hiều biết về cơ chế nảy vẫn chưa đầy đù. Sự liên quan giữa u mỡ nội tạng vả
cảc chất ức chế protease (PI) vả teo mở với chất ức chế enzyme phiên mã ngược nucleosid
(NRTI) vẫn chỉ lả giả thuyết. Nguy cơ Ioạn dưỡng mỡ tảng cao có liên quan đến yếu tố cá thế
như: tuối cao, liên quan đển thuốc như: khoảng thời gian dùng thuốc khảng retrovirut kéo dải,
và những rối Ioạn chuyền hóa kèm theo. Thăm khảm lâm sảng nền bao gồm cả những đảnh
giá về dẩu hiện thực thể phân phối iại mỡ trong cơ thể. Nên xem xét xét nghiệm nồng độ
đường vả mỡ máu khi đói. Những rối loạn dưỡng mỡ nên được kiếm soát theo dấu hiệu iâm
sảng (xem mục tác dụng không mong muốn).
Viêm n_:ỵ: đã có ghi nhận về trường hợp có bệnh nhân viềm tụy, nhưng nguyên nhân gây viêm
tụy có phải do abacavir hay không thì hiện nay vẫn chưa rõ rảng.
Phâc đố kết hop ba nucleosid: trên bệnh nhân có tải lượng virut cao (>100.000 bản/ml), cần
xem xét tới khả năng sử dụng liệu phảp kết hợp ba hoạt chất abacavir, lamivudin vả zidovudin
(xem trong phần Dược lực học).
W
Đã có ghi nhận về kháng thuốc và thẩt bại khi điều trị kháng virut với tỷ iệ cao ớ giai đoạn
đầu khi điều trị bằng abacavir kết hợp với tenofovir disoproxil fumarat vả lamivudin
ilần/ngảy.
Bệnh gan Nghiện cứu độ an toản và hiệu quả của viên nén abacavir chưa dược thiết lập dối
với bệnh nhân rối loạn chức năng gan Chống chỉ định viên nén abacavir đối với bệnh nhân
suy gan nặng (xem mục chổng chỉ định)
Bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng gan, bao gồm cả viêm gan mạn tính, thường xảy ra
những bất thường về chức năng gan hơn khi dùng liệu phảp kết hợp khảng retrovirut, và nên
được theo dõi trong quá trình điều trị bệnh. Nếu có dấu hiện bệnh gan nặng thêm ở những
bệnh nhân đó, nên xem xét việc tạm dừng hoặc ngừng điều trị.
Đã có một nghiên cửu dược động học ở bệnh nhân có tổn thương gan nhẹ. Tuy nhiên, cũng
không thể đưa ra khuyến cảo xảc định về giảm liều bới vi nồng độ thuốc ờ bệnh nhân khảc
nhau đảng kể trong nhóm bệnh nhân nảy (xem mục dược động học). Dữ liệu về tính an toân
của abacavir trên bệnh nhân suy gan còn rất hạn chế. Do có thể gia tăng nổng độ tiềm ấn
(AUC) trên một số bệnh nhân, nên yêu cầu phải theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân nảy. Không
có dữ liệu về tính an toản cùa thuốc trên bệnh nhân suy gan mức độ vừa và nặng. Dự đoán lá
nồng độ abacavir huyết tương tãng đáng kể ở những bệnh nhân nảy. Bởi vậy, không khuyến
cáo sử dụng abacavir trên bệnh nhân suy giảm chức nãng gan mức độ vừa trừ trường hợp thật
cần thiết và yêu cầu phải theo dõi chặt chẽ ờ những bệnh nhân nảy. Chống chỉ định dùng viên
nén abacavir trên cảc bệnh nhân suy giảm chức năng gan nặng.
Bệnh nhán viêm gan B hoặc C cốp lính: Đối với bệnh nhân viêm gan B hoặc C cấp tỉnh và
điều trị kết hợp thuốc khảng retrovirut sẽ lảm tảng nguy cơ phản ứng bất lợi ở gan nặng hoặc
có thể gây tử vong. Trường hợp sử dụng phảc đồ điều trị khảng virut đồng thời cho bệnh nhân
viên viêm gan B hoặc C, cần tham khảo thêm thông tin về cảc thuốc nảy.
Thận trọng khi dùng kểt hợp abacavir vả ribavirin (xem mục Tương tác của thuốc với các
thuốc khác và các Ioại tương tác khác).
Bệnh lhận: Không nên điều trị abacavir đối với bệnh nhân bị bệnh thận ở giai đoạn cuối (xem
mục Đặc tính dược động học).
Hội chủng hoạt hóa lại miễn dịch: Ó cảc bệnh nhân bị lây nhiễm HIV có suy giảm miễn dịch
nặng tại thời diềm bắt đẩu một liệu pháp kháng retrovirut kết hợp (CART), một phản ứng
viêm nhiễm với các mầm bệnh không biểu hiện thảnh triệu chứng hoặc các mầm bệnh cơ hội
tồn lưu có thế phát sinh vả gây ra cảc tinh trạng lâm sảng nghiêm trọng hoặc lảm trầm trọng
hơn cảc triệu chứng bệnh. Thông thường, những phản ửng như vậy có thể nhận thấy trong
vòng vải tuần hoặc thảng bắt đầu CART. Các vi dụ điến hình lá bệnh viềm võng mạc do
cytomegalovirut, nhiễm lao tổng thể vả/hoặc khu trú và viêm phối do Pneumocystis carinii.
Bất kỳ triệu chững viêm nhiễm nảo cũng phải được đảnh giả vả bắt đầu điều trị ngay khi cần
thiểt. Trong trường hợp hoạt hóa lại miễn dịch đã ghi nhận có biều hiện rối loạn bệnh tự miễn
(như bệnh Graves); tuy nhiên, thời gian khới phát thì có thế đa dạng và có thể xuất hiện rối
loạn nảy sau nhiều thảng bắt đầu điều trị.
Hoại từxương: Mặc dù được xem là do nhiều nguyên nhân (bao gồm sử dụng corticosteroid,
uống rượu, ức chế miễn dịch nặng, chỉ số khối lượng cơ thể cao hơn), đã ghi nhận trường hợp
bị hoại từ xương trên một số bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển vả/hoặc điều trị lâu dải liệu phảp
kểt hợp thuốc khảng retrovirut (CART). Bệnh nhân cần đi khảm bảc sĩ nếu bị đau vả nhức
khớp, cứng khớp hoặc gặp khó khăn khi di chuyền.
W
"'ưnn
Nhiễm khuẩn cơ hội: Bệnh nhân được đỉều tti với viên nén abacavir hoặc bất kỳ một liệu
phảp kháng retrovirut nâo khác, vẫn có thể bị nhiễm khuẩn cơ hội và cảc biển chứng khác cùa
nhiễm HIV. Do vậy, cảc bệnh nhân cần được các bảc sỹ có kinh nghiệm trong điều trị cảc
bệnh có liên quan HIV theo dõi chặt chẽ trên mặt iâm sảng.
Truyền nhiễm: Bệnh nhân nhiễm HIV cần được tư vấn rõ rằng liệu pháp khảng retrovirut hiện
nay kể cả dùng viền nén abacavir cũng không cho thấy khả năng phòng ngùa rùi ro lây nhiễm
HIV qua đường quan hệ tinh dục hoặc qua đường máu. Do đó, vẫn cần tiếp tục có những biện
phảp phòng tránh rủi ro truyền nhiễm HIV thích hợp.
Nhồi máu cơ tim: Cảc nghiên cửu cho thấy có mối liên hệ giữa bệnh nhồi máu cơ tim vả việc
dùng abacavir. Nghiên cứu nảy chủ yểu trên bệnh nhân đã điều trị thuốc khảng retrovirut. Số
liệu thử nghiệm iâm sảng đã cho thấy số lượng hạn chế bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim và
không thể loại trù có tãng nhẹ nguy cơ nảy. Nói chung, số iiệu thu thập được trong nghiên
cứu trên nhóm bệnh nhân và thử nghiệm chọn ngẫu nhiên không khắng định cũng như không
bác bò là nhồi mảu cơ tim có iiên quan tới việc điều trị bằng abacavir. Cho tới nay, vẫn chưa
xảc định được cơ chế sinh học để giải thích nguy cơ gia tăng tiềm ẩn nảy. Khi điều trị bằng
viên nén abacavir, cần có biện phảp giảm thiều tất cả cảc yếu tố nguy cơ có thể điều chinh
được (như hủt thuốc, huyết ảp cao và tăng lipid máu)
Sử đụng trên phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai
Không khuyến cảo sử dụng viên nén abacavir trong thời kỳ mang thai. Độ an toản cùa
abacavir cho phụ nữ mang thai vẫn chưa được xảc định. Sự truyền abacavir vảlhoặc cảc chất
chuyển hóa liên quan qua nhau thai là có xảy ra trên động vật. Độc tính đối với sự phát triển
của phôi thai là có xảy ra ở chuột, nhưng không xảy ra với thò (xem mục các số liệu an toản
tiền lâm sâng). Nguy cơ gây quải thai cùa abacavir chưa được xác định qua những nghiên
cứu trên động vật.
Cho con bú
Abacavir vả cảc chắt chuyển hóa có liên quan của abacavir có bải tiết trong sữa của chuột
đang cho con bủ. Do đó, có thể cho rằng thuốc cũng sẽ bải tiết qua sữa mẹ mặc dù chưa có tải
liệu chứng minh khắng định điều nảy. Không có dữ iiệu về tính an toản của abacavir khi dùng
cho trẻ dưới ba tháng tuối. Do đó, không khuyến cảo cảc bả mẹ cho con bú khi đang điều trị
bằng abacavir. Ngoài ra, phụ nữ nhiễm HIV không được phép nuôi con bằng sữa mẹ trong bất
kỳ trường hợp nảo đề trảnh lây truyền HIV.
Tác động của thuốc khi lái xe vã vận hânh máy móc
Chưa có nghiên cửu về ảnh hưởng cùa thuốc lên khả năng lải xe và vận hảnh mảy móc.
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tảc khác:
Dựa trên kết quả thực nghiệm in vitro và con đường chuyền hóa chinh đã biết của abacavir,
nguy cơ có tương tảc qua trung gian P450 với các thuốc khác có liên quan đển abacavir là
thấp. P450 không đóng vai trò chỉnh trong chuyển hóa cùa abacavir, vả abacavir không ức chế
chuyến hóa qua trung gian CYP 3A4. Abacavir cũng được chứng minh trên in vitro lá không
ức chế cảc enzym CYP 3A4, cvpzcọ hoặc CYP2D6 ờ bất cứ nồng độ nảo thích hợp trên lâm
sảng. Không nhận thấy có cảm ứng chuyền hóa qua gan trong cảc nghiên cứu lâm sảng. Do
đó, có rất ít nguy cơ có tương tác với các thuốc ức chế protease (Pl) kháng retrovirut vả cảc
thuốc khảc được chuyến hỏa chủ yếu bằng P540. Cảc nghiên cửu iâm sảng cho thấy không có
sự tương tảc có ý nghĩa lâm sảng giữa abacavir, zidovudin vả lamivudin.
W
Những thuốc gây cảm ứng enzym mạnh như rifampicin, phenobarbital vả phenytoin có thế
thông qua tảc dụng cùa chủng lên các UDP—glucoronyl tranferase lảm giảm nhẹ nồng độ cùa
abacavir huyềt tương.
Rượu (Etanol): Sử dụng đồng thời rượu với acabavir lâm tăng AUC của abacavir iên khoảng
41%. Tuy nhiên, điều nảy không được coi là có ý nghĩa lâm sảng. Abacavir không ảnh hướng
tới chuyền hóa của rượu.
Melhadon: Trong nghiên cứu về dược động học, sử dụng đồng thời abacavir 600mg 2
lần/ngảy với methadon cho thấy Cmax của acabavir giảm 35% vả tmax kéo dải thêm 1 giờ,
nhưng AUC thi không thay đổi. Sự thay đổi về mặt dược động học của abacavir không được
coi iả có ý nghĩa iâm sảng. Trong nghiên cửu nảy, abacavir lảm tăng độ thanh thải toản thân
trung binh của methadon lên 22%. Vì vậy, không thế loại trừ khả năng gây cảm ứng cảc
enzym chuyền hóa thuốc. Những bệnh nhân điều trị bằng methadon vả abacavir cần được
theo dõi dấu hiệu triệu chứng cai thuốc, cảc dấu hiệu nảy sẽ cho biết là liều điều trị không đủ
vả đôi khi có thế cần chuẩn lại liều methadon.
Các retinoid: Cảc hợp chất retinoid được thải trừ thông qua alcol-dehydrogenase. Tương tác
với abacavir lá có thể nhưng chưa được nghiên cứu.
Ribavirin: do abacavir vả ribavirin có cùng con đường phosphoryl hoá, do đó, giả định có
tương tác nội bảo của hai thuốc nảy, tương tảc nảy có thể dẫn đền giảm cảc chất chuyền hóa
được phosphoryl hoả nội bảo cùa ribavirin, và hậu quả sẽ lả lảm giảm khả năng có mức đáp
ứng virut (SVR) kéo dải đối với các bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan c (HCV) được điều trị
bằng infereron được PEG hoả + RBV. Đã được ghi nhận các phảt hiện trái ngược nhau trong
các tải liệu về sử dụng đồng thời abacavir vả ribavirin. Một số dữ liệu cho thấy bệnh nhân bị
nhiễm đồng thời mv vả HCV điều trị bầng ART bao gồm abacavir có nguy cơ có tỷ lệ đảp
ứng thấp hơn với interferon được PEG hoá/ribavirin. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời cả
hai thuốc nảy.
Tác dụng không mong muốn:
Quả mẫn: xem mục Thận trọng khi dùng thuốc
Trong nghiên cứu lâm sảng cho thẩy 3,4% bệnh nhân âm tính alen HLA—B*S70l điều trị bằng
abacavir có phản ứng quá mẫn với thuốc. Tỷ lệ xuất hiện phản ứng quả mẫn được bảo cáo
trong nghiên cứu lâm sảng lá như nhau khi dùng viên nén abacavir 600mg ] lần/ngảy vả
300mg 2 lầnlngảy.
Một vải phản ứng quá mẫn đe dọa tới tỉnh mạng và gây tử vong mặc dù đã có biện phảp cẩn
trọng. Phản ứng nảy đặc trưng ở chỗ sự xuất hiện những triệu chứng iiên quan đến nhiều cơ
quan trong cơ thề.
Hầu hết bệnh nhân có phản ứng quá mẫn sẽ bị sốt vả/hoặc phát ban (thường là ban sát sẩn
hoặc nổi mảy đay) như một phần của hội chứng, tuy nhiên có những phản ứng mà không phảt
ban hay sốt.
Cảc dấu hiệu và triệu chửng của phản ứng quá mẫn được liệt kê như dưới đây. Cảc dấu hiệu
và triệu chứng nảy được nhận thấy trong các nghiên cứu lâm sảng hoặc trong giảm sát hậu
kiểm. Những dấu hiệu và triệu chứng được in đậm xuất hiện ở ít nhẩt 10% các bệnh nhân
có phản ứng quả mẫn.
Đường da Phát ban (thường ban dạng sẫn hoặc nổi mảy đay)
Đường tiêu hóa Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, loét miệng
Đường hô hẫp Khó thở, ho, viêm họng, hội chứng suy hô hấp ờ người trướng thảnh,
suy hô hấp
8
W
J’u..
Khảc Sốt, hôn mê, mệt xỉu, phù, bệnh hạch bạch huyết, hạ huyết ảp, viềm
kểt mạc, quả mẫn
Thần kinhltâm thẫn Đau đầu, mẫt cảm giảc
Huyết học Giảm lympho bảo
Ganltụy Xét nghiệm chức năng gan tăng, viêm gan, suy gan
Cơ xương Đau cơ, hiếm khi tiêu cơ, đau khớp, tăng creatinin phosphokinase
Tiễt niệu Creatinin tãng, suy thận
Phát ban (81% so vởi 67%) và những biểu hiện trên tiêu hóa (70% so vởi 54%) là
những số liệu ghi nhận tương ứng ở trẻ em so vởi người trưởng thânh.
Ban đầu trên một số bệnh nhân có biền hiện quá mẫn lại tưởng rằng đó là biền hiện của viêm
Ioét dạ dảy, hay các bệnh về hô hấp (viêm phổi, viêm phế quản, viêm họng) hoặc giống như
bị cảm củm. Sự chậm trễ khi chấn đoản các phản ứng quả mẫn có thể dẫn tới kết quả là tiểp
tục sử dụng viên nén abacavir hoặc tải sử dụng lại, điều nảy sẽ dẫn tới phản ứng quả mẫn trở
nên nặng hơn thậm chỉ dẫn tới từ vong. Bời vậy, việc chẩn đoản cảc phản ứng quả mẫn phái
cực kỳ cẩn thặn trên những bệnh nhân có biều hiện những triệu chửng nảy.
Cảc triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 6 tuần đầu tiên (thời gian khởi phảt trung binh iả
] l ngảy), mặc dù những phản ứng nảy có thể xảy ra vảo bất cứ thời điếm nảo trong quả trinh
điều trị. Cẩn phải theo dõi chặt chẽ cảc bệnh nhân trong 2 thảng đầu, cứ 2 tuần đi khảm bảo sỹ
] iần.
Có thể là việc điều trị ngắt quãng có thể gia tăng nguy cơ phảt triển tính quả mẫn, từ đó gia
tãng xuất hiện các phản ứng quả mẫn có ý nghĩa trền lâm sảng. Do vậy, phải khuyến cảo cảc
bệnh nhân về tầm quan trọng của việc sử dụng thuốc thường xuyên.
Việc sử dụng trở lại abacavir sau một phản ứng quả mẫn sẽ dẫn đến xuất hiện trở lại nhanh
chóng cảc triệu chứng trong vòng một vải giờ. Sự xuất hiện trở lại các triệu chứng nảy thường
nghiêm trọng hơn biểu hiện ban đầu, có thể đe dọa tính mạng và dẫn đến tử vong.
Đề trảnh trì hoãn trong việc chẩn đoản, và giảm thiều nguy cơ phản ứng quá mẫn đe dọa tính
mạng, ngưng sử dung viên nén abacavir vĩnh viễn nểu không loại trừ được phản ứng quả mẫn
nảy, thậm chí cả khi cảc chần đoản khảc lá có thể (bệnh về đường hô hấp, bệnh giống như
cảm củm, bệnh viêm loét dạ dảy hoặc các phản ứng đối với cảc liệu pháp điều trị khảo).
Các phản ứng quả mẫn xuất hiện dồn dập ngay từ đầu, kể cả cảc phản ứng đe dọa tới
tính mạng xảy ra sau khi sử đụng trở lại thuốc nây ở các bệnh nhân chỉ biểu hiện một
trong số các triệu chứng chính của phản ứng quá mẫn (như phát ban, sốt, viêm loét dạ
đây, các dấu hiệu cấp tính hoặc mạn tính như hôn mê và tình trạng mệt xỉu), trước khi
ngừng sử dụng viên nén abacavir. Triệu chứng tách biệt hay gặp nhất của phản ứng quá
mẫn lả phảt ban. Ngoài ra, rẩt hiếm gặp các phân ứng quả mẫn ở các bệnh nhân sử
dụng trở lại thuốc nây, và mà trước đó không hề có các triệu chứng cũa phân ứng quá
mẫn. Trong cả hai trường hợp, nều quyết định phâi sử dụng lại thuốc nảy thi phải sử dụng
trong hoản cảnh sẵn sảng có hỗ trợ y tế.
Mỗi bệnh nhân đều phải được cảnh bảo về biều hiện quá mẫn với abacavir.
Trong phần lớn tảo dụng không mong muốn khảc đã được ghi nhận, hiện chưa rõ là có liên
quan tới abacavir hay do việc sử dụng nhiều ioại thuốc để điều trị nhiễm HIV hoặc là do hậu
quả tiến triền cùa bệnh.
W
Nhiều triệu chứng trong số các triệu chửng được liệt kê dưới đây là hay gặp (buồn nôn, nôn,
tiêu chảy, sốt, hôn mê, phát ban) ở các bệnh nhân mẫn cảm với abacavir. Bởi vậy, bệnh nhân
có bất kỳ triệu chứng nảo trong số các triệu chứng nảy cần phâi được đánh giá cẩn thẩn xem
có phản ứng quá mẫn hay không. Nếu như ngừng sử dụng viên nén abacavir ở bệnh nhân do
xuất hiện một trong cảc triệu chứng nêu trên vả sau dó lại quyết định sử dụng thuốc có chửa
abacavir, thì phải sử dụng trong hoản cảnh có sẵn sảng hỗ trợ y tế cho bệnh nhân (xem mục
Thận trọng khi dùng thuốc). Cảo phản ứng quá mẫn hiếm gặp như hội chứng ban đó đa
dạng, hay hội chứng Steven Johnson hay hoại từ biền bì nhiễm độc khi dùng abacavir, trong
cảc trường hợp nảy không thế loại trừ phản ứng quá mẫn. Trong những trường hợp nảy, thông
thường phải ngừng sử dụng vĩnh viễn những thuốc có chứa abacavir.
Có rất nhiều phản ứng bất lợi không gây hạn chế việc điều trị. Tần xuất gặp phải được chia ra
theo mức độ: rất hay gặp (›…0), hay gặp (›…00 đến <1110), không hay gặp (>1/1,000 đến
<11100); hiếm gặp (>1110,000 đến l100.000 bản sao/ml ở mức cơ sớ; ITT: 46% so với 55%, AT:
84% so với 93% tương ứng cho liệu pháp abacavir vả indinavir).
Trong một nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, có kiếm chứng (CNA30024), 654 bệnh nhân
nhiễm HIV chưa từng được điều trị thuốc khảng retrovirut, được cho sử dụng ngẫu nhiên
abacavir 300mg 2 Iần/ngảy hoặc zidovudin 300mg 2 lần/ngảy, cả hai liệu trinh điều trị đều kểt
hợp với Iamivudin lSOmg 2 lần/ngảy vả efavirenz 600mg ! lần/ngảy. Thời gian điều trị mù
đôi it nhẫt lả 48 tuần. Trong nhỏm bệnh nhân theo chủ định điều trị lTT, thi 70% bệnh nhân ở
nhóm dùng abacavir, so với 69% ở nhóm zidovudin, đạt được mức đáp ứng virut ARN cùa
HIV-l huyết tương 5 50 bản sao/ml ờ tuần thứ 48 (điếm ước tinh sự khác biệt trong điều trị:
0,8, 95% C] — 6,3, 7,9). Trong các phân tích điều trị (AT), tính khác biệt giữa hai nhóm điều
trị là dảng kế (88% tổng số bệnh nhân trong nhóm abacavir, so với 95% tổng số bệnh nhân
trong nhóm zidovudin (điểm ước tinh sự khảc biệt trong điều trị: -6,8, 95% C] —l 1,8, - 1,7).
Dù sao, cả hai phân tich đều phù hợp với kết luận về tinh không thấp hơn trong cả hai nhánh
điều trị.
0 Trẻ em chưa từng điều trị:
Trong một nghiền cứu so sảnh cảc liệu phảp kết hợp thuốc ức chế enzym phiên mã ngược
NRTl không mù (có hoặc không có mù nelfinavir) ở trẻ em, một ti lệ lớn hơn trẻ em được
điều trị với abacavir vả iamivudin (71%) hoặc abacavir vả zidovudin (60%) có ARN HiV-i 5
400 bản sao/ml ở tuần thứ 48 tuần, so với những bệnh nhân được điểu trị bằng Iamivudin vả
zidovudin (47%) [p=0,09, [TT]. Một cảch tương tự, một tỷ lệ lớn hơn ở trẻ em được điều trị
bằng liệu phảp phối hợp dùng abacavir có ARN HIV—l với tải iượng virut 50 bản sao/ml tại
tuần thứ 48 tuần (tương ửng là 53%, 42% và 28%, p=0,07).
. Các bệnh nhân đã từng điều trị
Trên những bệnh nhân trướng thảnh đã bị phơi nhiễm một tỷ lệ vừa phải với liệu pháp kháng
retrovirut, thì việc phối hợp thêm abacavir vảo liệu phảp phối hợp kháng retrovirut sẽ cho
bệnh nhân những lợi ích khiêm tốn giảm lượng tải virut (thay đổi trung bình 0,44 log… Im! ớ
tuần thứ 16).
Trên những bệnh nhân trước đó oa được điều trị NRTI cấp tập, thi tảc dụng của abacavir là rất
thấp. Mức hiệu quả như là một phẩn của liệu pháp phổi hợp mới sẽ phụ thuộc vảo bản chất
cũng như khoảng thời gian của liệu phảp trước đó mả eó thế đã được lựa chọn cho cảc biến
thể HIV — i có tính khảng chéo abacavir.
Dùng 600mg x 1 Iần/ngờy:
. Người trưởng thânh chưa từng được điều trị:
Liệu pháp dùng abacavir l lần/ngảy được chứng tỏ trong một nghiên cứu có kiếm soát, mù
đôi, đa trung tâm trong vòng 48 tuần (CNABOOZI) trên tổng số 770 bệnh nhân bị lây nhiễm
HIV-i mà trước đó chưa từng được điếu trị. Những bệnh nhân nảy chủ yếu lả bệnh nhân
nhiễm HIV chưa biều hiện triệu chứng (giai đoạn A CDC). Những bệnh nhân nảy được chọn
ngẫu nhiên cho điều trị với abacavir 600mg l lần/ngảy hoặc 300mg 2 lần/ngảy, kết hợp với
efavirenz vả lamivudin ] Iần/ngảy. Nhận thấy sự thảnh công trên lâm sảng là tương tự nhau
trên cả hai nhóm (điếm đảnh giá sự khác biệt trong điều trị -l ,7, 95% C] — 8,4, 4,9). Từ những
kết quả nảy, có thể di tới kết luận với độ tin cậy 95%, sự khảc biệt thực sự không › 8,4%
thiên về nhóm dùng liệu pháp 2 lần/ngảy. Sự khảc biệt tiềm ẩn nảy là đủ nhỏ để có kết luận
chung là liệu phảp abacavir ] ngảy/lần không kém hơn so với liệu phảp 2 lần/ngảy.
12
W
Có một tỷ lệ thất bại về tải lượng virut, mức độ thấp (tải lượng virut › so bản/ml) tương tự ở
cả hai nhóm điều trị 1 lần/ngảy và z lần/ngảy (tương ứng là 10 % vả 8%). Trong một cỡ mẫu
nhỏ hơn để phân tích kiếu hình gen, thì thấy có một khuynh hướng là tỷ lệ các đột biến có liên
quan đển-NRTI trong nhóm dùng 1 lần/ngảy cao hơn lá trong nhóm dùng 2 lần/ngảy. Không
thể đưa ra một kểt luận khắng định do dữ liệu từ nghiên cứu nảy còn hạn chế. Dữ liệu mang
tính lâu dải của abacavir dùng ] lầnlngảy (> 48 tuần) hiện vẫn còn hạn chế.
. Câc hệnh nhân đã từng điều trị
Trong nghiên cứu CALBOOOI, 182 bệnh nhân đã từng điều trị nhưng thất bại về tải lượng
virut, được chọn ngẫu nhiên sử dụng liệu phảp kết hợp liều abacavir/lamivudin (FDC) 1
lần/ngảy hoặc abacavir 300mg 2 Iần/ngảy + Iamivudin 300mg 1 lầnlngảy, cả hai liệu pháp
đều phối hợp với tenofovir và một Pi hoặc một NNRTI trong vòng 48 tuần. Dữ liệu ban đầu
thu được tại 24 tuần chi ra rằng nhóm FDC không thua kém so với nhóm dùng abacavir 2
Iần/ngảy, dựa trên sự giảm tương tự ARN HIV-l được xảc định theo diện tich trung binh dưới
đường cong trừ đi mức cơ sở (AAUCMB, —1,6 so với — 1,8 tương ứng, 95% CI - 0,06, 0,37)
giữa hai nhóm. Tỷ lệ bệnh nhân có ARN HlV-l < 50 bảnlml (56% và 47%) và < 400 bản
saolml (65% so với 63%) cũng tương tư giữa hai nhóm. Tuy nhiên, chi có một lượng tương
đối nhỏ bệnh nhân đã từng được điều trị trong nghiên cứu nảy với mức cơ sở tải iượng virut
không giống nhau và sự ngưng điều trị giữa cảc nhóm, những kết quả nảy cần được hiếu một
cảch thận trọng.
Trong nghiên cửu issssooos, 260 bệnh nhân được ức chế virut bằng liệu pháp hảng đầu
abacavir 300mg dùng kèm với Iamivudin 150mg, cả hai đều được dùng 2 lầnlngảy vả một Pi
hoặc NNRTI, được chọn ngẫu nhiên đề tiếp tục sử dụng liệu pháp nảy hoặc chuyền sang phác
đồ abacavir/lamivudin FDC cùng với một Pi hoặc NNRTI trong vòng 48 tuần. Dữ liệu ban
đầu thu được ở 24 tuần cho thấy nhóm FDC lả có liên quan tới kết quả virut tương đương
nhau (không thấp hơn) so với nhóm abacavir phối hợp với iamivudin, dựa trên tỷ lệ các bệnh
nhân có HIV-l RNA < 50 bản saolml (91% vả 86% tương ứng, 95% C] — 11,1 , 1,9).
Thóng tin !hẽm
Tính an toản và hiệu lực cùa viên nén abacavir trên một số iiệu phảp phối hợp với nhiều thuốc
khác nhau vẫn chưa được đánh giá một cảch đầy đủ (đặc biệt lả iiệu pháp kết hợp với các
NNRTI).
Abacavir thấm qua dịch não tủy — CSF (xem mục Các đặc tính được động học) và cho thấy
là có lảm giảm nồng độ ARN HiV—l trong dịch nâo tủy. Nhưng dù sao, abacavir cũng không
thấy có tảc động tới biếu hiện tâm lý thần kinh khi sử dụng cho các bệnh nhân AIDS kèm
theo mất chứng mẩt trí nhớ.
Các đặc tinh dược động học
Hấp thu: Abacavir được hấp thu tốt vả nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng
đường uống cùa iamivudin ở người trướng thânh thường là 83%. Dùng theo đường uống, thì
thời gian trung binh để đạt được nồng độ abacavir tối đa trong huyết thanh (t,…) là khoảng
1,5 giờ nếu dùng viên nén và khoảng 1 giờ nếu dùng dạng dung dich.
Tại mửc liều điều trị, liều 300mg z lần/ngây, thi c,… và cmin ở trạng thái ốn định của abacavir
tương ứng xấp xỉ 3,00 ựg/ml (30%) và 0,01 ụg/ml (99%). Diện tỉch dưới đường cong AUC
trung binh (CV) của liều trong khoảng 12 giờ là 6,02 pg.giờlml (29%), tương đương với AUC
hảng ngảy xấp xỉ 12,0 pg.giờlml. Giá trị C.… của dung dịch uống thì cao hơn viên nén một
chủt. Sau khi dùng 600mg viên nén abacavir, thi C,… trung bình cùa abacavir đạt xấp xỉ 4,26
ịig/ml (28%) vả AUC trung bình đạt 11,95 ug.giờ/ml (21%).
13
W
Thức ăn có thể cản trở quả trinh hấp thu thuốc vả Iảm gỉảm c…… nhưng nói chung không Iảm
ảnh hướng tới nồng độ trong huyết tương (AUC). Bời vậy, viên nẻn abacavir có thể dùng
trước hoặc sau ản đều được.
Dùng viện nén nghiền cùng với một lượng nhỏ thức ăn bán rắn hoặc lòng không lảm ảnh
hưởng đến chất lượng thuốc, vì vậy, không Iảm thay dối hiệu quả lâm sảng cùa thuốc. Kết
luận nảy lả dựa trên dữ liệu hóa lý vả dược động học, giả định bệnh nhân nghiền nát và
nghiến hềt 100% viên nén và uống ngay 1ập tức.
Phân bố: Theo đường tiêm tĩnh mạch, thi thể tích phân bố biền kiến khoảng 0,8 llkg, giá trị
nảy cho thấy abacavir thấm thấu tự do vảo các mô trong cơ thề.
Các nghiên cứu trên bệnh nhân nhiễm HIV cho thấy abacavír có tính thẩm thấu tốt vảo dịch
mảng não (CSF), với tỷ lệ thấm thấu vảo dịch mảng não và AUC huyết tương nằm trong
khoảng từ 30% đến 44%. Giá trị nhận thẳy của nồng độ đỉnh là cao hơn gấp 9 lần le0, icso
có giá trị là 0,08 ụglml hoặc 0,26 ụM khi sử dụng 600mg 2 lầnlngảy.
Những nghiến cửu gắn kểt protein huyết tương in virro chi ra rằng abacavir chỉ gắn kết ở
lượng nhỏ đến trung bình với protein huyết tương tại nồng độ điểu trị (= 49%). Điếu nảy cho
thấy ít có khả năng tương tảc với các thuốc khảc do tranh chỗ gắn kết protein huyềt tuơng.
Chuyển hóa: Abacavir được chuyền hóa chủ yếu tại gan với xẩp xỉ 2% liều dùng, và được thải
trừ nguyên vẹn qua thận. Ở người, con đường chuyến hỏa chủ yếu là do alcohol
dehydrogenase vả glucuronic hoá để tạo ra acid 5’-carboxylic vả 5’—giucoronid chiếm 66%
liều đã dùng. Cảc chất chuyền hóa được thải trừ qua thận.
ThảỈ trừ: Thời gian bán thải trung binh của abacavir 151 1,5 giờ. Theo liều uống 300mg 2
Iầnlngảy thì abacavir không có tích iũy đảng kế. Sự thải trừ abacavir là qua chuyền hóa ở gan
sau đó bải tiết chẩt chuyến hóa chủ yếu qua thận. Các chất chuyền hóa cùng với abacavir
không biến đổi ở thận chiếm tới khoảng 83% lượng đã sử dụng trong nước tiều. Phần còn lại
được thải trừ qua phân.
Dược động học nội bảo
Trong một nghiên cứu tiến hảnh trên 20 bệnh nhân bị nhiễm HIV, dùng 300mg abacavir 2
lần/ngảy, với chỉ một liều 300mg được dùng trước khi lấy mẫu 24 giờ, thời gian bản thải nội
bảo carbovir-triphosphat (TP) ở trạng thái ổn định là 20,6 giờ so với thời gian bán thải trung
binh của abacavir huyết tương trong nghiên cứu nảy là 2,6 giờ. Trong một nghiên cứu chéo
trên 27 bệnh nhiễm mv, nồng độ carbovir-TP lả cao hơn ở phác đồ điều trị abacavir 600mg 1
lần/ngây (AUC24.ss + 32%, me24,ss + 99% và c…,h + 18%) so với phảc đồ điều trị
abacavir 300mg 2 lần/ngảy. Nói chung, những dữ liệu cho thấy nên dùng abacavir 600mg ]
lần/ngảy đề điếu trị cho bệnh nhân nhiễm HIV. Hơn nữa, tính an toân và hiệu quả cùa
abacavir dùng ] lần/ngảy đã được chứng minh trong một nghiên cứu lâm sảng quan trọng
(CNA3OOZI- xem mục Các đặc tính dược lực học kinh nghiệm trên lâm sảng)
Những bệnh nhân đặc biệt:
Bệnh nhản suy giám chúc năng gan: Abacavir được chuyền hóa chủ yếu qua gan. Dược độc
học của abacavir đã được nghiên cứu trên những bệnh nhân suy gan nhẹ (điếm đảnh giá
Child—Pugh 5—6) dùng liều duy nhất 600mg/ngảy. Kểt quả cho thấy AUC của abacavir tăng
trung binh khoảng 1,89 lần [1,32; 2,70], vả thời gian bản thải tăng 1,58 lần [1,22; 2,04].
Không khuyến cảo giảm liều trên bệnh nhân suy gan nhẹ do nồng độ abacavir thay dối đảng
kê.
Bệnh nhân suy giám chức năng rhận: Abacavir được chuyền hóa chủ yếu qua gan với khoảng
2% liều dùng được thải trừ nguyên vẹn qua thận. Dược động học cùa abacavir trên bệnh nhân
suy thận giai đoạn cuối lả tương tự với các bệnh nhân có chức năng thận binh thường. Bởi
14 W
vậy, không cần thiết phải giảm liều trên cảc bệnh nhân suy thận. Do dữ liệu còn hạn chế vì
vậy nên tránh sử dụng viên nén abacavir trên những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.
Trẻ em: Theo các thử nghiệm lâm sảng được thực hiện trên trẻ em thi abacavir được hấp thu
tốt vả nhanh chóng qua đường uống ở dạng dung dịch cho trẻ em. Nhin chung, cảc thông số
về dược động học ở trẻ em là tương đương với người trướng thănh, có sự biến thiên nhiều về
nồng độ huyết tương. Liều khuyến cảo cho trẻ em từ ba thảng đến 12 tuồi iả 8mg/kg x 2
Iần/ngảy. Liều khuyến cáo nảy sẽ khiến cho khoảng nồng độ huyết tương cùa trẻ em lớn hon
một chủt, đảm bảo rằng phần lớn trẻ sẽ đạt được nồng độ điều trị tương đương với 300mg x 2
Iần/ngảy ờ người trướng thảnh.
Chưa có đủ dữ liệu về tinh an toản để khuyến cảo việc sử dụng viên nén abacavir cho trẻ nhỏ
dưới 3 thảng. Những dữ liệu còn hạn chế cho thấy liều 2mg/kg ở trẻ sơ sinh < 30 ngảy tuồi sẽ
có AUC lớn hơn so với liều 8mgfkg dùng cho trẻ lớn hơn.
Người cao ruồi: Không nghiên cứu dược động học cùa abacavir trên những bệnh nhân > 65
tuối.
Các số liệu an toân tiền lâm sâng
Trong các thí nghiệm trên vi khuẩn thì thấy abacavir không gây đột biến, nhưng abacavir có
hoạt tính in vitro trong thử nghiệm bất thường nhiễm sắc thể ở iympho bảo cùa người, thử
nghiệm u tế bảo lympho (ung thư hạch) trên chuột, và thử nghiệm vi nhân in vivo. Điều nảy
phù hợp với cảc hoạt tính đã được biết của cảc thuốc đổng đắng nucleosid khác. Những kết
quả nây củng chỉ ra rằng abacavir ít có khả năng gây hư hại nhiễm sắc thể in vitro vả ìn vivo ớ
nồng độ thử nghiệm cao.
Cảc nghiên cứu gây ung thư với abacavir sử dụng theo đường uống trên chuột và chuột nhắt
cho thấy có lảm tăng tỷ lệ khối u ảc tinh và lảnh tinh. Các khối u ác tính thường xuất hiện ở
bao quy đầu của con đực và âm đạo cùa con cái, trên cả chuột và chuột nhắt, u ảc tính còn
xuất hiện trên tuyến giáp và trên gan của con đực, bảng quang, hạch lympho và hạ bì của con
cải.
Phần lớn những khối u nảy xuất hiện khi sử dụng abacavir ớ nồng độ cao nhắt
330mg/kg/ngảy trên chuột và 600mg/kglngảy ở chuột nhắt. Một ngoại lệ, là có u xuất hiện ở
bao quy đầu tại liều llOmg/kg trên chuột. Nồng độ toản thân mã không có tảc dụng gây độc
trên chuột và chuột nhắt là tương ứng gấp 3 và 7 lần nồng độ toản thân trên người trong suốt
liệu trinh điều trị. Trong khi khả năng gây ung thư còn chưa rõ, những dữ iiệu nảy gợi ý rằng
nguy cơ gây ung thư ở người là không đảng kế bằng những lợi ích có thế có trên lâm sảng.
Trên cảc nghiến cứu độc tinh tiền lâm sảng, việc điều trị bằng abacavir đã cho thấy sự tăng
trọng lượng gan trên chuột nhắt và khi. Chưa rõ ý nghĩa lâm sảng cùa khảm phá nảy. Không
có bằng chứng từ các nghiên cứu trên lâm sảng cho thấy là abacavir độc với gan. Thêm vảo
đó, không nhận thấy có tính tự cảm ứng chuyền hóa của abacavir hay gây cảm ứng chuyền
hóa các thuốc khảo được chuyến hóa qua gan ở người.
Nhận thấy có sự thoải hóa cơ tim nhẹ trên chuột và chuột nhắt khi sử dụng abacavir trong 2
nãm. Nồng độ nói chung tương ửng cao gấp 7 đển 24 lần nổng độ được dự tính trên người. Ý
nghĩa lâm sảng của khám phá nảy vẫn chưa được xác định.
Trong cảc nghiên cứu về độc tính sinh sản, nhận thấy abacavir gây độc tính trên phôi và bảo
thai của chuột nhắt nhưng trên thò lại không. Những dấu hiệu nảy bao gồm giản cân nặng
phôi thai, phù thai, và tăng dị tật ở cơ xương, thai chết lưu ở giai đoạn đầu thai kỳ và sinh
non. Không thể có kết luận về khả năng gây quá thai của abacavir độc tính trên phôi thai nảy.
Một nghiên cửu về khả nãng sinh sản trên chuột cho thấy rằng abacavir không gây ảnh hướng
tới khả năng sinh sản của con đực cũng như con cải.
15
W
: nà n r o ,
Qua hen va cach xư tn:
Các liều duy nhất của abacavir lên tới 1200 mg vả cảc liếu hảng ngảy lên tới 1800 mg tiều đã
được dùng cho bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sảng. Không ghi nhận thấy bất kỳ một
phản ứng bất lợi nảo ngoải dự đoản. Tác động cùa việc dùng liều cao hiện nay vẫn chưa rõ.
Nếu bệnh nhân sử dụng quá liều thì cần phải theo dõi dẩu hiệu ngộ độc (xem mục Tác dụng
không mong muốn) và áp dụng liệu pháp mang tính hỗ trợ tiêu chuẩn nếu cần thiết. Hiện vẫn
chưa biết liệu abacavir có thế bị thải loại bằng cảch thẩm tách mâng bụng hay thẩm phân lọc
máu.
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo:
0 Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
. Nếu cần thêm thông tin xin hòi ý kiến bảc sỹ
o Thuốc nây chi dùng theo đơn của bác sỹ.
Điều kiện bảo quân:
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Bảo quản trong bao bì gốc.
Hạn dùng của thuốc:
36 tháng kể từ ngảy sản xuất.
Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về thuốc:
Thông tin nhà sản xuất:
AUROBINDO PHARMA LIMITED
Địa chỉ: Unit 111, Survey No. 313 & 314, Bachupally Village, Quthubullapur Mandal, Ranga
Reddy District, Telangana State, India (Ấn độ).
Công ry nhập khấu:
TUQ.CỤC TRUỜNG
P.TRLỎNG PHÒNG
Ngảyẵé Ihảng. .4. năm 201 7
Thay mặt công ty đăng ký
Ông: Rajiv Sharma
Chửc
DAIpiÊN
TẬl 1'HAliii 1 m.- _
HỒ … i.iiiiii
16
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng