LL…L LLLLLỈJ DLYỆT
Li… LitLiL:Ảẹ2. …G…ẬẾXW íiK/
Boehringer
Trĩgelheim
Slẵfổếì lẵéf lngeiheim International GmbH 1,
)
8… ooz
o8UỈÌUJBJỊA
_ Jý L) ê 2 g K
1 M ) . [ L( /ẺL ha
. _ ' _ _ _ '!
Vưamune* Viramune' ! _
200 mg 200 mg !
60 tablets 60 tablets 1.
For indications and dosage SĐK— VN-xxxxx-xx \
see enclosed Ieaiìei Thuốc b án ,he0 am Ề`
\
5len hllow 30°C 0 1 bi n .llm tay "ị "' . , RX 0 “
Ilnđ nnủlly thi lnllu bnlon use VI ra m u rìeo sĩ; erfgĩs:n iửdụng trưng khl dong VI ra m u n eũ
Knp outoí Lim uuch ol 5 X giới hạn trên cùa mức bình thường (ULN= Upper Limìt of
Normality) cho đến khi ASAT/ALAT cơ bản on dịnh < 5 X ULN.
Khỏng nên dùng lại VIRAMUNE cho những bệnh nhân đã được yêu cầu ngừng thuốc vĩnh vìễn do
phảt ban nặng, phảt ban đi kèm với các triệu chứng toản thân, các phản ứng quả mẫn, hoặc viêm gan
trên lâm sảng do nevirapine.
Không nên dùng lại VIRAMUNE cho những bệnh nhân đã từng có ASAT hoặc ALAT > 5 X giới hạn
trên cùa mức binh thường (ULN) trong Lhời gian điếu trị với nevirapine vả tải xuất hiện bẩt thường
chức năng gan khỉ điếu trị lại vởi nevirapine (xem Thận trọng vả Cảnh báo đặc biệt).
Chống chỉ định trong trường hợp bệnh di truyền hiếm gặp có thể tương kỵ với một tá dược của thuốc
(xem Thận trọng vả Cảnh bảo đặc biệt).
Không được dùng cảc chế phẩm thảo dược chứa cò St John (hypericum perforatum) trong khi dùng
VIRAMUNE do nguy cơ giảm nồng độ nevirapine trong huyết tương và giảm tảc dụng iám sảng (xem
Tương tảc).
Cảnh báo và thân trong đặc biêt
18 tưặn điều trị đầu tỉên với VIRAMUNE là giai đoạn quan trọng cần theo dõi bệnh nhân chặt
chẽ đếphát hiện các khả năng xuất hiện phản ứng _trên da nghỉêm trọng và đe dọa tính mạng
(bao gôm hội chứng Stevens-Johnson vả hoại từ biên bì nhiễm độc) và viêm ganlsuy gan nặng.
Nguy cơ lớn nhất của cảc biển cổ ở gan và phản ứng trên da xuất hiện trong 6 tuần điếu trị đầu
tiên. Tuy nhiên, nguy cơ cũa bất kỳ biễn cổ ở gan nảo cũng có thể xuất hiện sau giai đoạn nây và
nên tiếp tục theo dõi định kỳ. Phụ nữ và những người có số lượng tế bảo CD4+ cao hơn tại thời
điểm bắt đầu điều trị với VIRAMUNE (› 250/mm3 ở nữ giới trưởng thảnh vả › 400/mm3 ở nam
giới trưởng thânh) thường có nguy cơ cao bị tác dụng bẩt lợi ởgan nếu bệnh nhân được phát
hiện có HIV-l RNA trong huyết tương - như nồng độ 2 so bản/mL- tại thời điểm bắt đầu dùng
VIRAMUNE.
Do độc tính trên gan nặng và đe dọa tính mạng đã được quan sât thấy trong cảc nghiên cứu có
đối chứng và không đối chứng chủ yếu ở những bệnh nhân có số lượng virus HIV-l trong huyết
Lưong a 50 bãn/mL, không nên bắt đầu dùng VIRAMUNE cho bệnh nhân nữ trưởng thảnh với
số lượng tế bảo CD-H- > 250 tế bảo/mm3 hoặc bệnh nhân nam trưởng thảnh với số lượng tế bảo
cm+ › 400 tế bito/mm3 những người được phảt hiện HlV-l RNA trong huyết tương trừ khi lợi
ích vượt trội nguy cơ.
TrOng một số trường hợp tổn thương gan tiếp tục tiến triến mặc dù ngừng điều trị.
Một vâi bệnh nhân xuất hiện các dẫu hiệu hoặc triệu chứng viêm gan, phản ứng da nặng hoặc
phản ứng quá mẫn thì phải ngừng VIRAMUNE và đánh giá lâm sảng ngay lập tức.
Không nên dùng lại VIRAMUNE sau khi các phản ửng nặng trên gan, da hoặc quá mẫn nặng.
Cần tuân thủ Iiều dùng một cách nghiêm ngặt, nhẩt lả 14 ngây đầu dùng thuốc (xem Liều lượng
vả Cách dùng). .›
Phân ứng trên da gế/
Một vải bệnh nhân điếu trị với VIRAMUNE đã xuất hiện các phản ứng trên da nặng vả đe dọa tinh
mạng, kể cả tử vong. Phản ứng trên da nặng bao gồm hội chứng Stevens Johnson (SJS), hoại từ biếu bị
nhiễm độc (TEN) vả hội chứng quả mẫn thế hiện bới phảt ban, cảc triệu chứng toản thân, và tồn thương
nội tạng. Nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận trong 18 tuần điều trị đầu tiên. Nên theo dõi chặt chế bệnh
nhân nếu có xuất hiện phát ban đơn độc.
Phải ngừng VIRAMUNE vĩnh viễn ờ bắt kỳ bệnh nhân nảo xuất hiện phải ban nặng hoặc phảt ban đi
kẻm các triệu chứng toản thân (như sốt, giộp da, sang thương ở miệng, viêm kết mạc, phù mặt, nhức cơ
hoặc khớp, hoặc mệt mòỉ), bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoặc hoại từ biền bị nhiễm độc. Phải
ngừng VIRAMUNE vĩnh viễn ở bất kỳ bệnh nhân nảo có phản ứng quả mẫn, biếu hiện bằng phảt ban
với các triệu chứng toản thân, đi kèm với tổn thương nội tạng, như vỉêm gan, tăng bạch cằu ải toan,
giảm bạch cầu hạt, và rối loạn chức nảng thận hoặc các ảnh hưởng lên nội tạng khảc (xem Tảo dụng N
phụ)- e:`
Nên thông báo cho bệnh nhân biết độc tính chính của VIRAMUNE 1ả phát ban. Nên tuân thủ giai đoạn in
điếu trị khới đè… do đã được chứng minh Iảm giảm tần xuất phảt ban (xem Liều Lượng và Cảch dùng).
Da phần phải ban dc VIRAMUNE xuất hiện trong 6 tuẫn điều trị dầu tiên, do đó bệnh nhân nẻn được
theo dõi chặt chẽ đê phát hiện ban trong giai doạn nảy.
Đối với VIRẠMUNE viên phóng thích nhanh, nên hướng dẫn cho bệnh nhân không được tăng liều đến
21ân/ngảy nêu xuât hiện phảt ban trong giai đoạn khới đâu chợđên khi hêt phảt bạn. Liêu 200 mgx ]
lân/ngảy không nên dùng Iiên tục quá 28 ngảy vì đây lả thời điêm xem xét phảc đô điêu trị thay thê.
Một sốJhiếm trường hợp gặp tiêu cơ vân ở những bệnh nhân có phản ứng trên da vả/hoặc trên gan liên
quan dên sử dụng VIRAMUNE.
Sử dụng đồng thời prednisone (40 mg/ngảy trong 14 ngảy đầu tiên dùng VIRAMUNE viến phóng thích
nhanh) đã được chứng minh không lảm giảm tần xuất phảt ban do VIRAMUNE, và có thể gây tảng tần
xuất phảt ban trong 6 tuần đầu tiên điếu trị VIRAMUNE.
Cảc yếu tố nguy cơ để xuất hìện phản ứng trên da nặng bao gồm không tuần thú liều 200 mg/ngảy
trong giai đoạn khới đầu. Việc chậm đến khảm bảc sĩ khi có cảc triệu chứng ban đầu có thể gây tãng
nguy cơ trầm trọng hơn cùa cảc phản ứng trên da. Phụ nữ dường như có nguy cơ phảt ban cao hơn nam
giới, bắt kể trong phảc dồ điếu trị có VIRAMUNE hay không.
Bắt kề bệnh nhân nảo có phát ban nặng hoặc phảt ban đi kèm cảc triệu chứng toản thân như sốt, giộp
da, tổn thương miệng, viêm kết mạc, phù mặt, nhức cơ hoặc khởp, hoặc mệt mòi thì nên ngừng thuốc
vả đến khám bảo sĩ ngay. Không nên dùng lại VIRAMUNE cho những bệnh nhân nảy.
Nếu bệnh nhân phát ban nghi ngờ do VIRAMUNE, nên kiếm tra chức năng gan. Nên ngùng
VIRAMUNE vĩnh vỉễn ở những bệnh nhân tăng men gan trung bình đến nặng (ASAT hoặc ALAT > 5
X ULN)
Nếu xuất hiện phản ứng quả mẫn, biếu hiện bằng phảt ban với cảc triệu chứng toản thân như sốt, đau
khớp, đau cơ và bệnh bạch huyết, kèm tồn thương nội tạng như viêm gan, tăng bạch cầu ái toan, giảm
bạch cầu hạt, và rối ioạn chức năng thận, nên ngừng nevirapine vĩnh viên vả không dược dùng lại.
Phản ứng trên gan
Nhiễm độc gan nặng hoặc đe dọa tỉnh mạng, kể cả viêm gan tối cắp gây tử vong đã xuất hiện ở những
bệnh nhân điếu trị với VIRAMUNE. 18 tuân điếu trị đầu tiên là giai đoạn cân thiết yêu cầu theo dõi
chặt chẽ. Nguy cơ cảc biến cổ ở gan lớn nhẩt trong 6 tuần điều trị đầu tiên.
Tuy nhiên nguy cơ có thể kéo dải qua giai đoạn nảy và nên theo dõi định kỳ liên tục trong thời gian
điều trị. Nên cho bệnh nhân biết cảc phản ứng trên gan là độc tinh chính của VIRAMUNE. Bệnh nhân
có cảc dấu hiệu hoặc triệu chứng của viêm gan phải ngừng dùng VIRAMUNE vả đảnh giá y khoa
ngay, kể cả xét nghiệm chức nãng gan.
Một số hiếm trường hợp đã gặp teo cơ Vân ở những bệnh nhân có cảc phản ứng trên da vả/h0ặc trên
gan Iiên quan đến sử dụng VIRAMUNẸ.
Độc tính gan nặng, kể cả suy gan cẳn cẳy ghép, đã được bảo cáo ở những bệnh nhân không nhiễm H W
dùng nhiều liếu VIRAMUNE trong dự phòng sau phơi nhiễm (PEF), là chỉ định chưa được chẳp thuận
và do đó không nên dùng.
Tăng nồng độ ASAT hoặc ALAT > 2, 5 X ULN vả|hoặc đống nhiễm viêm gan B vảlhoặc C tại thời
diếm bắt đầu điếu trị khảng retrovirus đi kèm với nguy cơ cao cảc biểu hiện bất lợi ở gan trong thời
gian điều trị với thuốc khảng retrovirus nói chung, kể cả phảc đồ có VIRAMUNE
Nữ giới vả số lượng CD4+ cao hơn ngay khi bắt đầu điếu trị với VIRAMUNE ở những bệnh nhân chưa
được điếu trị đi kèm với tăng nguy cơ biến cổ ở gan. Đảnh giả hổi cứu chủ yếu trên những bệnh nhân
có lượng virus 111V- 1 > 50 bảnlmL, phụ nữ với sô lượng CD4+ > 250 tế bảolmm có nguy cơ tăng gấp
12 lần bị tảc dụng ngoại ý trên gan có triệu chúng so với phụ nữ với số lượng CD4+ <250 tế bảo/mm
(l 1% so với 0 ,.9%) Đã thấy nguy cơ tăng cao ở nam giới có HIV— l RNA trong huyết tương vả số
lượng CD4+ > 400 tế bảo/mm (6, 3 % so với 1,2 % ở nam giới với số lượng tế bảo CD4 < 400 tế
bảo/mm ). Nguy cơ độc tính tăng cao dựa trên ngưỡng số lượng CD4+ chưa được phảt hiện ở những
bệnh nhân không định lượng được tải lượng virus huyết tương (tức lả <50 bản/mL).
Theo dõi chức nang gan
Đã có bảo cảo bắt thường xét nghiệm chức năng gan với V1RAMUNE, đôi khi trong những tuần diếu
trị đằu tiên Tăng men gan không triệu chứng thường được bảo cáo vả không chống chỉ định dùng
VIRAMUNE. Tăng GGT không triệu chúng không phải lả chống chỉ định cho việc tiếp tục điếu trị.
Cần phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan định kỳ, tùy theo yêu cầu lâm sảng của bệnh nhân, nhất là
trong 18 tuần điếu trị đầu tiên. Nên tiếp tục theo dõi lâm sảng và xét nghiệm trong thời gian đìều trị
băng VIRAMUNE. Thầy thuốc vả bệnh nhân nên thận trọng với các dắu hiệu hoặc triệu chứng bảo
trước về viêm gan, như chán ãn, buồn nôn, vảng da, bilirubin niệu, phân bạc mảu, gan to hoặc căng
đau. Nến khuyên bệnh nhân đi khám bác sĩ nếu xuất hỉện các triệu chứng trên.
Khi giá trị ASAT hoặc ALAT > 2,5 x ULN trước hoặc trong thời gian điếu trị, nên theo dõi xét nghiệm
chức năng gan thường xuyên hon trong nhủng lần thăm khảm lâm sảng. Không nên dùng VIRAMUNE -
cho những bệnh nhân có ASAT hoặc ALAT › 5 x ULN trước điếu trị cho đến khi ASAT/ALAT khi
bắt đầu điếu trị ốn định tại mức < 5 x ULN.
Nên ngừng VIRAMUNE ngay khi có ASAT hoặc ALAT tãng > 5 X ULN trong thời gian điếu trị.
Nếu ASAT vả ALAT trở về giá trị ban đầu và nếu bệnh nhân không có cảc dấu hiệu hoặc triệu
chứng lâm sảng viêm gan hoặc cảc triệu chứng toân thân hoặc các dấu hiệu khảc gợi ý rối loạn
chức năng cơ quan, thì có thể sử dụng lại VIRAMUNE dựa trên nhu cầu và đánh giá iâm sảng, ~”
tùy từng trường hợp.
Nên hết sức thận trọng về lâm sảng và xét nghiệm khi dùng lại VIRAMUNE với liều khỏi đầu 1
viên phỏng thích nhanh 200 mg x 1 lần/ngảy trong 14 ngảy, tiếp nối bởi VIRAMUNE viên phóng
nhanh 200 mg x 2 Iần/ngảy hoặc 1 viên VIRAMUNE phóng thích chậm 400 mg x 1 lần/ngảy. Nếu
tái xuất hiện bất thường chửc nãng gan, nên ngừng VIRAMUNE vĩnh vỉễn.
Nếu xuất hiện viêm gan trên lâm sảng, thế hiện bằng chán ăn, buổn nôn, nôn, vâng da VA biếu
hiện xét nghiệm (như bẫt thường xét nghiệm chức năng gan trung bình hoặc nặng (ngoại trừ
GGT)), phải ngừng VIRAMUNE vĩnh viễn. Không nên sử dụng lại VIRAMUNE cho những bệnh
nhân đã cần phải ngừng VIRAMUNE vĩnh viễn do viêm gan.
Cảnh báo khác
Cảc biếu hiện sau đây cũng được báo cảo khi sử dụng VIRAMUNE kết hợp với cảc thuốc khảng
retrovirus khác: viếm tụy, bệnh thần kinh ngoại biên và giảm tiếu cầu. Những biếu hiện nảy thường 3²"
liên quan đến cảc thuốc kháng retrovirus khảc vả có thể xảy ra khi dùng VIRAMUNE kết hợp với các
thuốc khác; tuy nhiên những biền hiện trẻn khỏng thường xảy ra khi điếu trị với nevirapine
Những bệnh nhân dùng VIRAMUNE hoặc bất kỳ thuốc kháng retrovirus khảc có thể tiếp tục mắc
nhiễm khuẳn cơ hội và cảc biến chứng cùa nhiễm HIV, và do đó nên được theo dõi lảm sảng chặt chẽ
bời bác sĩ có kinh nghiệm điếu trị bệnh HIV. Điều trị VIRAMUNE không cho thẩy giảm nguy cơ lây
nhiễm ngang H1V- 1 cho người khảo.
Mặc dù đã chứng minh lợi ích cùa việc sử dụng V1RAMUNE viên phóng thich nhanh để phòng lây
nhiễm H1V- | từ mẹ sang con cho những người mẹ không dùng các thuốc kháng retrovirus khác, mở
rộng điếu trị kết hợp với cảc thuốc khảng retrovirus khảc cho người mẹ trước khi sinh được khuyến
cáo, khi có thế, để giảm thiếu lây nhiễm H1V- 1 cho con.
Ở những phụ nữ vả tre“ em đã tửng điếu trị VIRAMUNE viên phóng thích nhanh liếu duy nhất đề
phòng iây nhiễm HIV- 1 từ mẹ sang con, hiệu quả cùa VIRAMUNE như một phẩn của điếu trị kết hợp
sử dụng cho phụ nữ hoặc trẻ em đối với sức khỏe cùa họ, có thế giảm.
VIRAMUNE được chuyến hỏa nhiếu tại gan và cảc chất chuyến hóa của nevirapine được đảo thải chủ
yếu qua thận.
Kết quả dược động học cho thắy cấn thận trọng khi sử dụng VIRAMUNE cho những bệnh nhân suy
gan trung bình (ChiId-Pugh nhóm B).
Không nên dùng VIRAMUNE cho những bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C).
Ó nhữn bệnh nhân người lớn suy thận đang thẩm phân mảư cảc kểt quả dược động học cho thắy bổ
sung đicu trị VIRAMUNE bằng cách thêm một liếu VIRAMUNE viên phóng thích nhanh 200 mg sau
môi lẳn thấm phân sẽ giúp bù lại lượng VIRAMUNE bị thẩm phân. Ngoài lưu ý nảy thì bệnh nhân với
CLcr 2 20 mL/phút không cẳn điếu chinh liều VIRAMUNE (xem Dược động học ở bệnh nhân người
lớn).
Ở những bệnh nhi suy chức năng thận đang thẳm Phân máu, sau mỗi lần thầm phân bệnh nhân nên`
được dùng thêm một liêu 50% lỉêu khuyến cảo môi ngảy VIRAMUNE Viên phóng thích nhanh, điếu
nảy giúp bù lại lượng VIRAMUNE bị thâm phân.
Không nên sử dụng cảc thuốc hormone đề trảnh thai không phải DMPA như phương phảp trảnh thai
duy nhắt ở những phụ nữ dùng V1RAMUNE.Nevìrapine có thể lảm giảm nồng độ cùa những thuốc
nảy trong huyết tương (xem Tương tảc). Do đó, nên theo dõi kết quả điếu trị khi diếu trị hormone trong
thời kỳ hậu mãn kinh cùng thời gian dùng VIRAMUNE.
Hội chứng tái kích hoạt miễn dịch
Những bệnh nhân nhiễm HIV có suy giảm miễn dịch nặng tại thời điếm diếu trị kểt hợp thuốc khảng
retrovirus có thể xuất hiện phản ứng viêm không triệu chứng hoặc nhiễm khuẩn cơ hội vả gây tinh
trạng lâm sảng trầm trọng, hoặc cảc triệu chứng tiến triên xâu Đặc biệt, các phản ứng trên thường xuất
hiện trong những tuần hoặc thảng đầu tiên khi diếu trị kết hợp với khảng retrovirus. Ví dụ như viếm
giảc mạc do cytomegalovirus, nhiễm nấm toản thân vả/hoặc tại chỗ, viêm phối do Pneumocystis
carinii. Khi cân nên dảnh giả và điếu trị thích hợp nêu có bắt kỳ triệu chứng viếm nảo
Thận trọng khi dùng kết hợp với các thuốc khác (xem Tương tác dễ có thòng tin chi tiết)
VIRAMUNE có thế lảm thay đổi nồng độ huyết tương cùa cảc thuốc khảc, vả cảc thuốc khảc có thể
ảnh hướng dến nống độ huyết tương cùa VIRAMUNE.
Không nên dùng VIRAMUNE kết hợp với những thuốc sau:
Efavirenz, rifampicin, ketoconazole; nếu không dùng kết hợp với ritonavir liếu thắp: fosamprenavir,
saquinavir, atazanavir.
VIRAMUNE viên phóng thích nhanh chứa 636 mg Iactose cho Iiếu đề nghị tối đa hảng ngảy.
Những bệnh nhân măc bệnh di tmyền hiếm gặp không dung nạp galactose như galactose mảư, thiếu
Lapp lactase hoặc kẻm hấp thu glucose- galactose không được dùng thuốc nảy.
Tương tảc
Dữ lỉệu sau đây thu được khi sử dụng VIRAMUNE viến phóng thích nhanh nhưng có thế được áp dụng
cho tất cả cảc dạng bảo chế.
Đã chứng minh nevirapine lả chắt gây cảm ứng cảc men chuyến hóa cytochrome P450 ở gan (CYP3A,
CYPZB) và có thể gây giảm nồng độ trong huyết tương cùa cảc thuốc dùng dồn thời và được chuyến
hóa nhiếu tại gan bời CYP3A hoặc CYP2B (xem Dược động học). Do đó, có thế cần chinh liếu nêu
bệnh nhân đã ốn định với Iiếu dùng cùa một thuốc chuyền hóa bời CYP3A hoặc CYP2B và bắt đầu
điếu trị với nevirapine.
Sự hấp thu cùa nevirapine khộng bị ảnh hưởng bời thức ăn, thuốc khảng axit hoặc cảc thuốc có công
thức với chât đệm đặc tinh kiêm. ' ' ` _
Dữ liệu tương tác chủ yếu được thế hiện dưới dạng thay đôi phân trăm (sô trung bình nhân) với khoảng
dự đoản 95% (95%P1).
Thuốc điếu trị
1 Tương tác
| Khuyển cáo khi dùng đồng thời
CHỐNG LẨY NHIÊM
Khảng retrovirus
Cảc chất dồng aẳng Nucleoside (NR m;
Didanosine 100-150 mg x 2
lần/ngảy
(NVP 200 mg x llằn/ngảy x
14 ngảy; 200 mg x ZIầnlngảy
Didanosine AUC <—›
Didanosine C,… <—›
Didanosine C…… 5
Không cân điêu chinh liếu khi dùng đông
VIRAMUNE vởi didanosine.
x 14 ngảy)
Lamivudine 150 mg x 2 Không thay đôi về độ thanh thải biếu kiến Không cân điêu chinh Iiêu khi dùng dỏng,`
lânlngảy vả thê tich phân phôi cùa lamỉvudine, gợi ý VIRAMUNE với lamivudine. ",
(NVP 200 mg x 2 lầnlngảy)
khỏng có tác dụng cảm ứng của nevirapine
đên sự thanh thải Iamivudine.
'L
)
Stavudine:
30140 mg x 21ần/ngảy,
(NVP 200 mg x llầnlngảy x
14 ngảy; 200 mg x 21ấn/ngảy
x 14 ngảy)
Stavudine AUC +-›
Stavudine C,… <—›
Stavudine C…… @
Nevirapine: so sảnh vớiýcác_ kiếm chứng
trưởc kia, khỏng thay đôi nông độ biêu
kiên.
Không cân điêu chinh Iỉẻu khi dùng đông
VIRAMUNE với stavudine.
«
li
"J
#“
/
Tenofovir _
(NVP 200 mg x lIân/ngáy)
Nồng độ tenofovir không đổi. ' `
Tenofovir không ảnh hướng đẽn nông độ
NVP.
Không cân điếu chinh liếu khi dùng đông
VIRAMUNE vởi tenofovir.
Zalcitabine
0,125-0,25 mg x 31ẳn/ngảy
(NVP 200 mg x ilẳnlngảy x
14 ngảy; 200 mg x 21ằn/ngây
x 14 ngảy)
Zalcitabine AUC +—›
Zaicitabine C,… H
Zalcitabine C…… ẽ
Không cân diếu chinh liếu khi dùng đỏng
VIRAMUNE với zalcitabine.
Zidovudine 100-200 mg x
3lần/ngảy
(NVP 200 mg x Ilần/ngảy x
14 ngảy;
Zidovudine AUC L24 Lt69 đến 183)
Zidovudine c,… t26 (~L84 đén t254)
Dữ liệu so sánh cặp gợi y' răng zidovudine
Khõng cần điếu chinh liếu khi dùng đổng
VIRAMUNE với zidovudine.
200 mg x Zlân/ngáy x 14
ngảy)
không ảnh hướng đên dược dộng học cứa
nevirapine.
C ăc clxẵ! đẩng dãng Nucleoxỉde (NR Tls)
Efavirenz 600 mg x ilânlngảy
(NVP 200 mg x llẳnlngảy x
14 ngảy; 400 mg x ilản/ngáy
x 14 ngảy)
Efavirenz AUC tzs (134 đến l14)’
Efavirenz c,… tL2 (L23 đên Ti)“
Efavirenz c… in (135 dến tL9L'
Không khuyên các sữ dụng đông thời do sử
dụng đông thời efavirenz với
VIRAMUNE có thể gây tăng nguy co tác
dụng phụ (xem Thận trọng đặc biệt).
Hơn nữa việc sử dụng đổng thời khớng cải
thiện hiệu quả so với khi dùng một minh
NNRTI.
VIRAMUNE kết hợp với efavirenz thế hiện
tác dụng khảng H1V—i đổi khảng trên in
vilro (xem Đặc tính dược động học).
Các chải ửC chẻ protease (Pls)
Atazanavir/ritonavir 300/100
mg x liằn/ngảy
400/100 mg x llẩnlngảy
(NVP 200 mg x 2lằn/ngảy)
Atazanavir 300/100mg:
Atazanavir AUC t42 (i52 dến t29r
Atazanavir c.… t28 (l40 đến i 14)’
Atazanavir c…… l72 (lao đến tco>'
Atazanavir 400/100mg
Atazanavir AUC & L 9 (i35 đếnT2) )°
Atazanavir C,… <—›
Atazanavir Cmm l59 (1—73 dẽn 440)'
(so với 300/100mg không cùng NVP)
Nevirapine AUC 125 (117đến 134)'
Nevirapine c,… t 17 (t9 đệntzsr
Nevirapine cm… T32 (T22 đẽn 't43)’
N_êu dùng đông thời vởi VIRAMUNE. nên
uộng atazanavir 400 mg cùng với ritonavir
liêu tháp 100 mg.
Darunavịrlritonavir 400/100
mg x 3 iịân/ngảy (NVP 200
mg x 21ân/ngảy)
Darunavir AUC 4-›
Darunavir C…… H
Nevirapine AUC 127
Nevirapine C…… 147
Darunavirlritonavir lảm Lãng nông độ
nevirapine trong huyết tương lả kết quả cùa
việc ức chế CY P3A4. Vì sự khác biệt nảy
khỏng dược xem lá có liên quan vê lâm
sảng, có thể phối hợp giữa damnavir cùng
với 100 mg ritonavir vả VIRAMUNE mả
khớng cần diếu chinh liếu.
Fqsamprenavir 1400 mg x
21án/ngảy _
(NVP 200 mg x 2lân/ngảy)
Amprenavir AUC 133 (145 đến tzor
Amprenavir C,… ~L25 (ỏ37 đến M 1).
AmprcnavirCmm 135 (L5L đên ti 5>'
Nevirapine AUC : T29 (T L 9 đến T40)’
Nevirapine c,… : T25 (114 đến tsvr
Nevirapine c…... : T34(1`2L đên T49)’
Không dùng VIRAMUNE củng vởi
fosamprenavir nêu không dùng kèm
ritonavir (xem Thận trọng đặc biệt).
Fosamprenavir/rịtonavir
700! | 00 mg x 21ânỊngảy
(NVP 200 mg x Zlảningảy)
Amprenavir AUC: không thay đôi đảng
kê.
Amprenavir C,… không thay _đối đảng kề.
Amprenavir c…… `LL9 (132 đên 15)“
Nevirapine AUC T 14 (T5 đến t24>'
Nevirapine cm,, 113 (T3 đện tzar
Nevirapine c… 122(110 đẽn T35) '
Không _cán đểu chinh iiêu khi VIRAMUNE
dùng kẽt hợp với fosamprenavir/ritonavir
700/100 mg x 21ân/ngảy.
lndinavir 800 mg inỗi 8 giờ
(NVP 200 mg x Hân/ngảy x
14 ngảy; 200 mg x 2Iãn/ngảy
x 14 ngây)
indinavir AUC LLL (164 đến t30)
indinavir c,… iL5 (153 tiện T55)
Indinavir c…… t44 (t17 đén 139)
Chưa có kêt luận iâm sảng khăng định vê
ánh huớng tiếm tảng cúa vỉệc phối hợp
VIRAMUNE vả indinavir. Nên cãn nhắc khi
Lãng iiếu indinavir lên đến 1000 mg mỗi 8
Không thấy có sự thay đỗi lâm sảng liên
quan đển nỏng độ nevirapine trong huyết
tuơng.
giờ khi dùng indinavir cùng VIRAMUNE
200 mg x 21ânlngảy; Tuy nhiên, hiện chưa
xảc lập được dữ liệu ngăn hạn cũng như dải
hạn về tác dụng kháng virus cùa indinavir
1000 mg mỗi 8 giờ cùng với VIRAMUNE
200 mg x 2lần/ngảy khác với indinavir
800 mg mỗi 8 giờ vả VIRAMUNE 200 mg x
21ần/ngảy.
Nói chung, hỉện nay indinavir thuờng được
phổi hợp với RTV.
Dữ Iiệu lâm sảng về tương tác thuốc giữa
VIRAMUNE vả dinavirlritonavir còn hạn
ché.
Lopinavir/ritonavir 400/100
mg x 2iânlngảy _
(NVP 200 mg x 2lán/ngảy)
Bênh nhân người lớn HIV dương tinh:
Lopỉnavir AUC 127
Lopinavir C,… 119
Lopinavỉr C…… 146
Mặc dù chưa thiệt iặp đẫy đu mối liên quan
lâm sảng của phát hiện nảy, tăng liều
lopinavỉr/ritonavir đến 533/133 mg (4 vỉẻn
nang) x Zlẩnlngảy cùng với thức ăn dược
khuyến cáo dùng kểt hợp với VIRAMUNE.
Lopinavirlrịtonavir 300/75
mg/m2 x 2|ầnlngảy
(N_VP 7 mgfkg o_r 4 mg/kg x
Ilầnln_gảy x 2 tuần~ 2 Iắnlngảy
x 1 tuần)
Bẽnh nhi:
Kẻt qua nghiên cứu dược dộng học là phù
hợp với kêt quá 0 người lớn: Lopinavir
AUC 122 (144 đển 19)“
Lopinavir cm,, 1L4 (136 đến T 16)'
Lopinavir c,… 155 (175 đến 118)“
0 trẻ em, tăng liêu lopinavir/ritonavir to
300/75 mg/m x 2iằn/ngáy uỏng cùng thức
ãn nên được cân nhắc khi sử dụng kết hợp
vởi VIRAMUNE, đặc biệt ở những bệnh
nhân nghi ngờ giảm nhạy cam
lopinavir/ritonavir.
Ncliìnavir 750 mg x
31ầnlngảy
(NVP 200 mg x llằnlngảy x
14 ngảy; 200 mg x 21ẳn/ngảy
x 14 ngảy)
N_eliìnavirz không có sự thay đỏi các thông
sỏ dược động học Iiên quan đên lãm sảng
sau khi bỏ nevirapine.
Tổng nồng độ nelfinavir cộng chẩt chuyến
hóa AG1402:
AUC 120 (172 đến 1128)
c…, 1L2 (16L đển 1100)
c…… 135 (190 đến ta L 6)
N_evirapinez so với kiếm soát trước kia.
nông độ gán như không đói.
Không cần điệư_chinh liêu khi dùng
VIRAMUNE kêt hợp với neiiìnavir.
Ritonavir 600 mg x 21ân/ngảy
(NVP 200 mg x ilầnlngảy x
14 ngây; 200 mg x 2iằnlngảy
x 14 ngảy)
Sử dụng kễt hợp không gây thay đôi nổng
độ ritonavir hoặc nevirapine huyết tương
Iién quan đến lám sảng.
Ritonavir AUCH
Ritonavir C,… e-›
Ritonavir C…… <—›
Không cãn điếu_chinh iiều khi dùng
VIRAMUNE kẻt hợp với neltinavir.
ritonavir.
Saquinavir 600 mg x
3iẩn/ngảy
(NVP 200 mg x llằnlngáy x
14 ngảy; 200 mg x 2lẳnlngảy
_ x 21 ngáy)
Saquinavir AUC 138 (147 dến 111)“
Saquinavir C.… 132 (144 đến 16)“
Saquinavir Cmm ê
Không dùng_VlRAMUNE cùng saquinavir
nêu không kêt hợp với ritonavir (Xem Thận
trọng đặc biệt).
Saquinavir/ritonavir
Các dữ liệu giới hạn sẵn có với saquinavir
viên nang mém dùng cùng ritonavir không
cho thấy bẩt kỳ tương tác liên quan đền
lâm sảng giữa saquinavirlritonavir vả
neviraỵine
Không _cân điêu c_hinh liếu khi V_IRAMUNE
dùng đông thời với saquinavir két hợp với
ritonavir.
Tipranayỉr/ritouavir 500/200
mg x 2Iân/ngảy `
(NVP 200mg x 21ân/ngảy)
Khộng tiến hảnh nghiên cứu tương tác
thuõc-thuốc đặc hiệu.
Các dữ Iiệu giới hạn sẵn có tử một nghiên
cứu Pha 11a ớ những bệnh nhân nhiễm H1V
đã chứng minh gỉảm TPV Cmin 20%
Không_cân điêu chinh liêu khi VIRAMUNE
dùng đỏng thời với tipranavir kêt hợp với
ritonavir.
không đáng kẽ vê lãm sảng.
Không có tương tảc thuốc rõ rệt giữa
nevirapine vả tipranavir dùng kèm liếu
thẩp ritonavir.
Ữc chế xâm nhập
Enfuvirtide
Không có tuong tảc dược động học rõ rảng
trên lâm sảng_giữa enfuvinide vả những
Lhuôc dùng dông thời chuyến hóa bới men
CYP4SO.
Do con duờng chuyên hóa của enfuvirtide,
không có khá nảng tương tác. Vì thế không
cần diều chinh iiều khi dùng VIRAMUNE
phối hợp với enfuvinide.
Maraviroc 300 mg liêu duy
nhất
(Nevirapine 200 mg x
21ân/ngảy)
Maraviroc AUC <—›
Maraviroc C.… 1
so với nhỏm chứng trước đó
Không định lượng nổng độ nevirapine,
không có tương tác.
So sánh với nông độ thuôc ớ nhỏm chửng
trước dó gợi ý rằng có thế dùng maraviroc
300 mg x 2 lần/ngảy kết hợp với
VIRAMUNE mã không cần điếu chinh Iiều.
Ửc chếỉlòa nhập
Raltegravir Chưa có dữ liệu lâm sảng. Do con dường chuyên hỏa của raltegravir,
không có khá nảng tương tác nên không cần
điều chinh liếu khi dùng VIRAMUNE kết
hợp với raltegravir.
Khảng sinh
Cl_arithromycin 500 mg x Clarithromycin AUC 131 (157 dến 19) Không cân điêu chinh liếu clar_ithromycin
21ânlngảy _ Ciarithromycin C…… 156 (192 đến 1126) hoặc VlRAMUNE khi dùng dông ÌhỞỈ _2
(NVP 200 mg x llân/ngảy x thuôc nảy. Nên theo dõi chặt chẽ cảc bât
14 ngảy; 200 mg x 21ản/ngảy Chẩt chuyền hóa 14-0H clarithromycin thường chức năng _gan. Thuy nhiên, nén xem
x 14 ngảy) AUC 1~42(141 dến 1242) xẻt diẽu trị thay thế cho clarithromycin khi
Chẩt chuyển hóa_l4-OH clarithromycin
c,… 147 (139 đên 1255)
Nevirapine AUC 126
Nevirapine C,… 124
Nevirapine Cmm 128
so với kiếm chứng trước kia.
điếu trị bệnh nhân bị mycobacterium avium-
intracellulare complex, do chất chuyến hỏa
có hoạt tinh không hiệu quả trong trướng
hợp nảy.
Rifabutin 150 hoặc 300 mg x
1 Iần/ngảy
(NVP 200 mg x ilẩn/ngảy x
14 ngảy; 200 mg x 2 lằnlngảy
x 14 ngảy)
Rifabutin AUC 117 (153 đến 1191)
Rifabưtin c,… 128 (144 đên 1195)
Chắt chuyền hỏa 25-0-desacetylrifabutin
AUC 124% (183 đển 1787)
Chắt chuyến hóa 25-0-desacctylrifabutin
c,… 129% (167 đến 1400).
Đã có báo cảo tăng thanh thái biều kiểu
cùa nevirapine (đển 9%) không Iiên quan
đến lãm sảng so với dữ liệu dược động học
kiếm chưng trước kia.
Không cần diếu chinh liếu khi dùng rifabutin
kểt hợp với VIRAMUNE.
Do sự biến thiên cao trong mỗi cá thế một
vải bệnh nhãn có thế táng cao nống dộ
rifabutin vả có thế có nguy cơ cao nhiễm độc
rifabutin. Do đó nẽn thặn trọng khi sử dụng
kết hợp.
Rifampicin 600 mg x
iiầnlngảy
(NVP 200 mg x llằnlngảy
x 14 ngảy; 200 mg x
2lần/ngảy x 14 ngảy)
Rifamp_icin C,… vả AUC: khõng thay đối
đáng kê.
Nevirapine AUC 158
Nevirapine C,… 150
Nevirapine C…… 168
so với dữ Iiệu kiêm chứng trước kia.
Không nên dùng kẽt hợp VIRAMUNE vả
rifampicin. Dữ liệu lâm sảng giới hạn thế
hiện sự điếu chinh liểu VIRAMUNE khi
dùng kểt hợp với rifampicin (xem Thận
trọng đặc biệt).
Bác sĩ có thế cân nhắc sư dụng thay thế bầng
rifabutin khi điếu trị những bệnh nhân đổng
nhiễm Iao vả sư dựng phác đồ có
VIRAMUNE.
Chống nẩm
Flụconazole 200 mg x
Ilân/ngảy
Fluconazole AUC <—›
Fluconazole C,… <-›
Do nguy cơ tảng nông_ độ VIRAMUNE, nên
thận trọng nêu dùng đổng thời các thuốc nảy
(NVP 200 mg x llầnlngảy
x_14 ngảy; 200 mg x
21ânlngảy x 14 ngảy)
Fluconazole C…… +—›
Nổng độ nevirapine: 1100% so với dữ liệu
trước dó khi dùng một minh nevirapine.
và bệnh nhãn nên được theo dõi chặt chẽ.
1tr_aconazole 200 mg x
llânlngảy _
(NVP 200 mg x llânIngảy)
Itraconazole AUC 161
ltraconazole C,… 138
Itraconazole C…… 187
K_hỏng có sự khảc biệt đảng kế cảc thông
sô dược động cùa nevirapine.
Nên cân nhảc đíếu chinh liêu itraconazole
nểu dùng đồng thời hai thuốc.
Ketoconazole 400 mg x
Ilầnlngảy _
(NVP 200 mg x ilãn/ngảy
x 14 ngây; 200 mg x
21ằn/ngảy x 14 ngảy)
Ketoconazole AUC 172 (195 đến 1101)
Ketoconazole c,… 144 (186 đến 1158)
Nổng độ nevirapine trong huyết tương:
115-28% so với kiêm chứng trước kia.
Không nẻn dùng kẻ! hợp ketoconazole vả
VIRAMUNE(xem Thận trọng đặc biệt).
KHÁNG AX1T
Cimetidine
Nevirapine C…… 1 7
Dữ Iiệu giới hạn gợi ý khỏng cân điêu chinh
1iẽu khi dùng đông thời cimetidine với
VIRAMUNE.
”CLLòNG HUYẾT KHÓI
Warfarin
Tương tác giữa nevirapine và thuốc chông
huyết khối warfarin lả phức tạp, với 2 khả
nảng tâng vả gỉảm thời gian đông mảư khi
sử dụng đồng thời.
Hiệu quả cùa tương tác có thể thay đôi trong
những tuần điều trị kết hợp đầu ti_ên hoặc sau
khi ngưng_ VIRAMUNE, do dó cẳn theo dõi
chặt chẽ nống độ cùa thuốc chổng huyết
khối.
THUỐC TRẤNH THAI
Depo-medroxyprogesterone
acetate (DMPA) 150 mg mỗi
3 tháng
(NVP 200 mg x llần/ngảy
x 14 ngảy; 200 mg x
2Iần/ngảy x 14 ngảy)
DMPA AUC <—›
DMPA C,… <—›
DMPA Cmm <—›
Nevirapine AUC 120
Nevirapine C,… 120
Không cân điêu chính liêu khi dùng DMPA
cùng lủc với VIRAMUNE.
D_ùng cùng Iủc với VIRAMUNE không thay
đối tác dụng ức chế rụng trứng cứa DM PA.
'» %
Ethinyl estradiol (EE) 0.035
mg
vả
Norethindrone (NET) 1,0 mg
(Iiếu duy nhảt)
(NVP 200 mg x llẩn/ngảy
x 14 ngảy; 200 mg x
EE AUC 120 (157 đến 152)
EE C,… <—›
EE C…… 5
NET AUC 119 (150 đến 130)
NET c,… 116 (149 đển 137)
NET C…… ê
Không nên dùng liệu phảp tránh thai
hormone đường uống như phương phảp
tránh thai duy nhẩt ở những phụ nữ dùng
VIRAMUNE (xem Thận trọng đặc biệt).
Chưa thiết lập liều thích hợp về Lth an toản
và hiệu quả của Iiệu pháp tránh thai hormone
(đường uổng hoặc các dạng khác) không
phải DMPA khi kểt hợp vởi VIRAMUNE.
2111an ả x 14 n ảy)
THLJỄC GAY NGHIỆN
Methadone liêu ríêng biệt cho
từng bệnh nhân
(NVP 200 mg x llần/ngảy
x 14 ngảy; 200 mg x
2lẩn/ngả_y 2 7 ngảy)
Methadone AUC 165 (182 đ_ển 132)
Methadone c.… 150 (167 đên 125)
Hội chứng cai thuốc đã được báo cảo ở
những bệnh nhãn được điều trị bằng
VIRAMUNE đổng thời với methadone.
Những bệnh nhân đang dùng methadone bắt
đầu điều trị VIRAMUNE nên được theo dỏi
11
băng chứng cai thuôc vả nên điêu chinh Iiẻu
methadone tương ứng.
CHẾ PHẢM THẨO DƯỢC
Co St John's Nông độ nevirapine trong huyêt thanh có Khõng nẻn dùng chế phãm thảo dược chứa
thê giám khi dùng đổng thời với cảc chế co St John kết hợp với VIRAMUNE. Nếu
phẩm thao dược chứa cớ St John bệnh nhân đang dùng chế phãm chứa co St
(Hypericum perforamm). Điếu nảy 121 do John thì kiếm tra nổng độ nevirapine vả
sự cảm ứng các men chuyến hóa thuốc nông độ virus, nếu được. vả ngứng dùng
vả/hoặc protein vặn chuyên cớ St John. thao dược nảy. Nống độ nevirapine có thẻ
tãng khi ngừng co St John. Có thế cẩn điếu
chinh liếu VIRAML'NE Tác dụng náy có
thể kéo dải 2 tuần sau khi ngừng diếu trị với
có St John (xem Chống chi định).
ẽ = C…… dưới mức phát hiện đuợc trong xét nghiệm
1 = tảng, 1 = giam, 4-› = không hiệu qua
'dữ liệu thế hiện giá trị trung binh nhân với khoáng dự doán 90% (90% P1).
Thông tỉn khác
Trong những nghiên cứu in vitro sử dụng các ty lạp thế gan ở người cho thắy sự hình thảnh cảc chất
chuyên hóa hyđroxyl cùa nevirapine khỏng bị ảnh hướng bời sự có mặt cùa dapsone, rifabutin.
rifampin, vả trimethoprim/suIfamethoxazole. Ketoconazole vả erythromycin ức chế đáng kể sự tạo
thảnh các chắt chuyến hóa hydroxyl của nevirapine. Vẫn chưa thực hiện cảc nghiên cứu lâm sảng.
Khả năng sinh sân, thai kỵ' và cho con bú _
Dữ liệu khá lớn (584 bệnh nhân trong tam cả nguyệt dâu và 1044 bệnh nhân trong tam cá nguyệt thứ
hailba theo Dăng ký Thai sản Dùng thuốc khảng retrovirus ngảy 31 thảng 7 năm 2007) ở phụ nữ có thai
không cho thắy dị tật vả/hoặc độc tính trên thai/trè sơ sinh.
Có thế cân nhắc sữ dụng VIRAMUNE trong thời kỳ có thai nếu thật sự cần thiết.
Không thắy quải thai trong cảc nghiên cứu sinh sản ở chuột cống và thỏ mang thai. Ó chuột cống, dã
thẩy giảm dảng kề ưỌng_ lượng thai khi dùng những liếu cho nông độ toản thân cao hơn khoảng 50%,
dựa trên AUC, so với Iiếu khụyến cáo dùng trên lâm sảng cho người. Những liếu không ảnh hướng đến
mẹ vả sự phát triền ở chuột cỏng vả ờ thỏ hoặc cho nồng dộ toản thân tương đương cao hơn khoảng
50%, dựa trên AUC, so với Iiều khuyến cảo dùng trên lâm sảng cho người.
Không có những nghiên cứu đầy đủ và đối chứng chặt chẽ trên phụ nữ có thai điếu trị nhiễm HlV-l.
Đăng ký Thai sản Dùng thuốc khảng retrovirus tại Hoa kỳ, khảo sảt kết quả thai kỳ từ thảng 1 nảm
1989, cho thắy không có dấu hiệu rõ rảng vế khuyết tật ở trẻ liên quan đến VIRAMUNE Trong khi
dân số đăng ký có dùng thuốc và _dược theo dõi đến nay chưa dù đề phảt hiện sự gia tăng nguy cơ bị
khuyết tật tương đối hiếm gặp, dối với VIRAMUNE, có đủ số ca phơi nhiễm trong tam cá nguyệt đấu
dã được theo dõi để có khả nảng phát hiện sự gia t_ăng ít nhắt gẳp_ 2 lần nguy cơ bị khuyết tật khi sinh
nói chung. Những ghi nhặn nảy có thề trấn an phẳn nảo khi tư vấn cho bệnh nhân.
V1RAMUNE viên phóng thích nhanh và hỗn dịch đã được chứng minh dùng an toản vả hiệu quả dế
phòng lây nhiễm HIV- ] từ mẹ sang con với phảc đồ dùng liếu uỏng duy nhat 200 mg cho mẹ trong khi
chuyến dạ sau đó là 2 mglkg cho con trong vòng 72 giờ sau sinh (xem Dược dộng học).
Phụ nư mang thai Ở phụ nữ nhiễm H1V- 1 đang chuyển dạ, thời gian bán thải cùa nevirapine sau khi
uống một liếu duy nhất 200 mg được kéo dải (60- 70 giờ) và sự thanh thải qua đường uỏng rât thay đối
(2,111,5 L/giờ), phù hợp với cảc stress sinh lý khi chuyến dạ (cảc nghiến cứu_PACTG 250 [n=l7l_vả
H1VN_ET 006 [n=211). i~_1evirapine qua rau thai d_ế dảng do đó khi dùng một liêu 200 mg cho mẹ dân
đên nông độ tại cuông rôn > 100 ng/mL, và tỷ sô máu cuông rônlmảu mẹ lả 0,84 dc 0,19 (n=36; giới hạn
từ 0,37-1,22).
Do độc tinh gan thường gặp ở phụ nữ có số lượng tế bảo CD4+ >250 tế bảo/mm và định luợng được
HIV- 1 RNA trong huyết tương (> 50 bảnij), nên xem xét những yếu tố nảy khi quyết dịnh điếu trị
(xem Thận trọng đặc biệt). Chưa có đủ bằng chứng để chứng minh rằng tình trạng không tãng nguy cơ
độc tính ở phụ nữ đã được điếu trị truớc khi dùng VIRAMUNE có lượng virus không định lượng duợc
(HIV-I trong huyết tương dưới 50 bản/mL) và số lượng tế bảo CD4+ > 250 tế bảo/mm3 cũng áp dụng
cho phụ nữ mang thai.
Tất cả nghiên cứu ngẫu nhiên chú trọng đến vấn để nảy đếu Ioại trừ phụ nữ mang thai, và phụ nữ mang
thai có sô lượng không nhiêu trong những nghiên cứu thuân tập cũng như phân tích gộp.
Trẻ sơ sinh: Ờ trẻ sơ sinh uống một liếu 2 mglkg hỗn dịch nevirapine trong vờng 72 giờ sau khi sinh,
mà người mẹ nhiễm HIV- 1 đã dùng một liếu duy nhất 200 mg trong iủc chuyến dạ, thời gian bán thải
trung binh nhân cùa ncvirapinc lả 47 giờ (n= 36). Nồng dộ trong huyết tương được duy tri trên 100
ng/mL trong tuần đầu sau khi sinh (nghiến cứu PATCGZSO [n=17] vả 111VNET ooo [n=19].
Người mẹ cho con bú: Nên khuyên những người mẹ bị nhiễm HIV- 1 không nên cho con bú dế trảnh
nguy cơ lây nhỉễm HIV sau sinh. Kết quả của 2 nghiên cứu dược động học (nghiên cứu PACTG 250 và
H1VNET 006) cho thấy VIRAMUNE di qua rau thai dễ d_ảng vả dược tìm thắy trong sữa mẹ Trong
nghiên cúu ACTG 250, mẫu sữa mẹ thu được ở 3 trong sô 10 sản phụ nhiễm 111V— 1 sau khi uỏng một
Iiều nevirapine duy nhất 100 mg hoặc 200 mg (trung bình 5, 8 giờ trước khi sinh), đã xảc định tỉ lệ
trung binh nông độ ncvirapinc trong sữa so vởi trong huyết tương của người mẹ là 76% (54- 104%)
Kết quả từ nghiên cứu H1VNET 006 (n= 20) cho thấy trung vị tỉ lệ nồng độ trong sữa so với nồng dộ
trong huyết tương người mẹ là 60,5 %(25- 122%) sau khi uỏng Iiều duy nhất 200 mg ncvirapinc Phù
hợp vởi khuyến cảo những bả mẹ nhiễm HIV không nên cho con bú đề trảnh nguy cơ lây nhiễm HIV 2-
sau khi sinh, người mẹ nên ngừng cho con bú nếu đang dùng VIRAMUNE.
Trong những nghiên cứu độc tính về khả năng sinh sản, đã thấy bằng chứng về sự suy giảm khả năng
sinh sản ở những con chuột cải dùng VIRAMUNE với liêu tạo ra nông độ toản thân tương đương với
Iiêu khuyên dùng điêu trị cho người, dựa trên AUC.
Chưa có dữ iiệu về khả năng sinh sản trên người.
Ảnh hưởng đến khả nănglảỉ xe và vân hảnh máv móc Ệì/
Chưa có nghiên cứu cụ thể ảnh hướng đên khả năng lái xe và vận hảnh máy mớc.
Tuy nhiên, nên bảo cho bệnh nhân biết họ có thế có những tảc dụng ngoại ý như mệt mỏi trong thời
gian điều trị với VIRAMUNE. Do đó, nên khuyên bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hảnh máy
móc. Bệnh nhân nên tránh những việc có nguy cơ rúi ro như Iải xe hay vận hảnh mảy móc nếu mệt
mòi.
'1`ảc dung phu M
Người Iởn
Ngoải phảt ban và các bắt thường xét nghiệm chức nảng gan, cảc biến cố ngoại ý_ liên quan đến điều trị
VIRAMUNE được ghi nhận nhiêu nhất qua tất cả các thử nghiệm lâm sảng 1ả buồn nôn, mệt mòi, sốt,
đau đấu, nôn, tiêu chảy, đau bụng vả đau cơ. Rất hiếm có trựờng hợp thiếu máu vả giảm bạch cầu do
dùng VIRAMUNE. Đau khớp được ghi nhận như là một biên có đơn thuần trong một sô hiếm trường
hợp bệnh nhân dùng cảc phác dồ cò VIRAMUNE.
Kinh nghiệm sau khi thuốc được lưu hảnh cho thắy cảc phản ứng ngoại ý trầm trọng nhất là hội chứng
Stevens—Johnson, hoại tử biều bì nhiễm độc, viêm _gan nặng/suy gan vả hội chứng quả mẫn, thế hiện
bằng phảt ban với các triệu chứng toản thân như sốt, đau khớp, đau cơ và bệnh bạch huyết, tốn thương
cảc tạng liên quan như viêm g_an, tăng bạch cẩu ải_ toan, giảm bạch cấu hạt và rối loạn chức năng thận.
18 tuân điếu trị dẳu tiên là giai đoạn quan trọng cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ (xem Cảnh bảo vả
thận trọng đặc biệt).
Da và mô dưới da
Độc tính lâm sảng thông thường nhất cùa VIRAMUNE lả phát ban. Cảc phản ứng trên da trầm tr_ọng
hoặc de dọa tinh mạng xuât hiện với tần suất khoảng 2 % (xem bảng 1). Cảc phản ứng nảy bao gôm hội
chứng Stevens-Johnson (SJC), hiếm hơn là hoại tử biếu bi nhiễm độc (TEN) xảy ra hẩu hết trong 6
tuần điều trị đấu tiên. Trong số 2861 bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sảng được điếu trị với
VIRAMUNE viên phóng thích nhanh, tần suất chung cùa hội chứng Stevens-Johnson là 0,3% (9/2861).
Phảt ban xuất hiện đơn lẻ hoặc là một phần của hội chứng quả mẫn thế hiện bằng phảt ban với cảc trìệu
chứng toản thân như sốt, đau khớp, đau cơ vả nối hạch, kèm tổn thương phủ tạng như viêm gan, tảng
bạch cầu ải toan, giảm bạch cầu hạt vả rối loạn chức năng thận.
Đã có báo cảo từ vong do SJS, TEN vả cảc phản ứng quả mẫn.
Bâng !. N__guy cơ phát ban ("/__o) trên các thử nghiệm 1âm sâng" 2có đối chứng giã dược ở người lớn
qua 52 tuần điều trị— —Bất kể Iiên quan nhân quả
VIRAMUNE Giả được
(n=1374) (n=1331)
% %
Biến cố phảt ban ớ tắt cả mức độ“ 24,0 14,9
Ban dộ 3 hoặc 4“ 1,7 0,2
' Thử nghiệm 1090: Điếu trị cơ bản bao gồm 3TC cho tất cả bệnh nhân vả phối hợp NRTIs với
Pls
Thử nghiệm 1037, 1038 và 1046:_Đ1ều trị cơ bản bao gồm ZDV vả ZDV+ddI; VIRAMUNE
dơn trị Iiệu được dùng cho một sô bệnh nhân.
% dựa trên ước iượng xảc suât cùa Kapian-Meier.
“ Hệ thống chia độ NCI.
l~J
Phải ban thường từ nhẹ đến trung bình, cảc hồng ban dạng dát sấn, có kèm ngứa hoặc không, khu trú ở
thân, mặt và cảc chi. Các phản ứng dị ứng (kể cả phản vệ, phù_ mạch và mảy đay) đã được bảo cảo
Phần lớn phảt ban nặng xuất hiện trong vòng 6 tuân điếu trị đầu tiên.
T_rong thử nghiệm 1 100. 1486 (VERxVE) những bệnh nhân chưa được điều trị đã dùng VIRAMUNE
viên phỏng thích nhanh trong giai đoạn bắt đầu với liều 200 mg x 1 lần/ngảy x 14 ngảy (n=1068) vả
sau đó ngẫu nhiên dùng hoặc VIRAMUNE viên phóng thích nhanh 200 mg x 2 Iầnlngảy hoặc
VIRAMUNE viên phóng thich chậm 400 mg x 1 lằnlngảy. Tất cả bệnh nhân được dùng tenofovir +
emtricitabine như đìếu trị cơ bản. Dữ liệu an toản bao gồm tất cả bệnh nhân kết thúc tiêu chỉ cơ bản tại
tuần 48 cùa nghiên cứu (giai doạn theo dõi trung bình 61 tuần). Phát ban nặng hoặc đe dọa tinh mạng
được cho là Iiên quan đển điếu trị bằng VIRAMUNE xuất hiện ở 1,1% bệnh nhân trong giai đoạn khới
đấu điếu trị bằng VIRAMUNE viên phóng thích nhanh, và Iẳn lượt là 0,8% và 0,6% trong giai đoạn
ngẫu nhiên dùng VIRAMUNE viên phóng thích nhanh và VIRAMUNE viên phóng thich chậm. Hơn
nữa, 5 trường hợp bảo cáo hội chứng Stevens-Johnson trong thử nghiệm, tất cả đếu xuất híện trong 30
ngây đầu tiên đỉêu trị với VIRAMUNE.
Trong nghiên cứu 1 100.1526 (TRANxITION) bệnh nhân dùng VIRAMUNE viên phóng thich nhanh
200 mg x 2 lấn/ngảy trong it nhất 18 tuần sau đó ngẫu nhiên dùng hoặc VIRAMUNE viên phóng thích
chặm 400 mg x 1 lẩn/ngảy (n=295) hoặc tiếp tục dùng VIRAMUNE viên phóng thích nhanh (n=148).
'l`rong nghiên cứu nảy, không thấy xuất hiện phảt ban Mức độ 3 hoặc 4 trong cả hai nhớm điếu trị.
Gan-Mật
Cảc bất thường xét nghiệm hay_ gặp nhất là tăng các xét nghiệm chúc nảng gan bao gồm ALAT,
ASAT, GGT, bilirubin toản phần và phosphatase kiềm. Thường gặp nhất là tãng GGT nhưng không có
triệu chứng. Đã ghi nhận cảc trường hợp vảng da. Các trường hợp viêm gan, dộc tinh gan nặng và đe
dọa tính mạng, và viêm gan tối cắp gây tử vong đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng nevirapine trong
cảc thử nghiệm 1âm sảng. Trong các thử nghiệm lâm sảng với VIRAMUNE viên phóng thich nhanh,
nguy cơ biến có gan trên iâm sảng với VIRAMUNE tại thời điềm một nảm cao gâp khoảng 2 lần so với
giả được
Trong thử nghiệm 1 100.1486 (VERxVE) những bệnh nhân chưa được điếu trị đã dùng VIRAMUNE
viến phóng thích nhanh trong giaLi đoạn bắt đầu với liếu 200 mg x 1 lần/ngảy x 14 ngảy và sau đó ngẫu
nhỉên dùng hoặc VIRAMUNE viên phóng thích nhanh 200 mg x 2 Iằn/ngảy hoặc VIRAMUNE viên
phóng thích chậm 400 mg x 1 iần/ngảy. Tất cả bệnh nhân được dùng tenofovir + emtricitabine lảm điếu
trị cơ bản Bệnh nhân được kiếm tra đảm bảc_› số lượng CD4+ < 250 tế bảo/mm đối với nữ vả < 400 tế
bảo/mm đối với nam. Dữ liệu về cảc biến cố gan gây triệu chứng được thu thập từ thứ nghiệm nảy Dữ
Iiệu an toản bao gổm tắt cả những lẳn khám bệnh nhân cho đến thời điếm bệnh nhân cuôi cùng được
hoản _tắt theo dõi để ghi nhận kết cuộc chính lúc 48 tuần cùa nghiên cứu (giai đoạn theo dõi trung bình
61 tuấn). Tỷ lệ các biến cố gan có triệu Chứng trong giai đoạn bắt dầu với VIRAMUNE viên phóng
thích nhanh là 0, 5%. Sau giai đoạn bắt đầu, tỷ lệ các triệu chúng ở gan là 2,8% với nhóm dùng
V1RAMUNE viên phỏng thích nhanh và 1,6% với nhóm dùng VIRAMUNE viên phóng thích chậm.
Nhìn chung tỷ lệ cảc triệu chứng ở gan là tương đương giữa nam và nữ tham gia thứ nghiệm VERxVE.
Trong nghiên cứu 1 100.1526 (TRANxITION) không thắy các biến cố gan trên lâm sảng Mức độ 3
hoặc 4 trong cả 2 nhóm.
Tăng nổng độ ASAT hoặc ALAT vả/hoặc huyết thanh dương tính với viêm gan B vảthặc c liên quan
đến nguy cơ cao các biểu hiện gan cho cả nhóm dùng VIRAMUNE viên phóng thích nhanh và nhóm
chứng. Nguy cơ biến cố gan tại thời điếm 1 năm đỉếu trị với VIRAMUNE viên phóng thích nhanh là
dưới 2% trong số những bệnh nhân nhân âm tính với viêm gan B vả/hoặc C.
18 tuần điếu trị đấu tiên là giai đoạn quan trọng cần theo dõi chặt chẽ. Nguy cơ biến cố gan 1ớn nhất …
trong 6 tuần điếu trị đầu tiên Tuy nhiên nguy cơ còn tiếp tục trong giai đoạn nảy vả cần theo dõi dịnh
kỳ trong thời gian điếu trị (xem Cảnh bảo và Thận trọng đặc bỉệt).
Viêm gan lâm sảng có thề riêng rẽ hoặc di kèm với phát ban vả/hoặc cảc triệu chứng thực thể kèm
theo.
Theo dõi các xét nghiệm chức năng gan xem phần Cảnh báo và thặn trọng đặc biệt.
Bênh nhi:
Tinh an toản đã được đảnh giả trên 361 bệnh nhi nhiễm HIV-I từ 3 ngảy tuối đến 19 tuổi. Trong hai
thử nghiệm, chủ yếu cảc bệnh nhi nảy được điều ưị VIRAMUNE kết hợp với ZDV hoặc ddl, hoặc
ZDV+ddL Trong một thử nghiệm nhãn mớ B] 882 (ACTG 180), 37 bệnh nhân dược theo dõi trong thời
gian trung bình 33,9 thảng (từ 6,8 tháng đến 5,3 nãm; bao gồm thử nghiệm theo dõi kéo dải BI 892).
Trong ACT_G 245, một nghiên cứu mù đôi dối chứng giả dược, 305 bệnh nhân tuổi _trung bình 1ả_ 7 (từ
10 thảng tuối đến 19 tuổi) đựợc điếu trị với VIRAMUNE ít nhất 48 tuần với một liếu 120 mg/m2 x 1
lấn/ngảy trong 2 tuần tiếp nôi bời 120 mg/m2 x 2 lẩn/ngảy. Những biến cố bất lợi liên qu_an đến
VIRAMUNE dược ghi nhận thường xuyên nhắt là tương tự như ở người lớn, ngoại trừ giảm bạch cầu
hạt xuất hiện ở trẻ em thường xuyên hơn. Hai bệnh nhân điếu trị VIRAMUNE trong cảc nghiên cứu
nảy có hội chứng SJS hay Stevens-Johnson/hội chứng hoại tử biếu bi nhiễm độc. Cả hai bệnh nhân đã '
hồi phục sau khi ngừng VIRAMUNE.
Trong các giảm sảt sữ dụng thuốc sau khi lưu hảnh, thiếu mảu thường gặp ở trẻ em hơn.
Phòng Iâỵ nhiễm doc
Tinh an toản cùa VIRAMUNE khi dùng một liều 200 mg (2 Iiếu trong một nghiên cứu) cho phụ nữ có
thai nhiễm HIV ngay 1ủc bắt đầu chuyến dạ, và liếu duy nhắt 2 mg/kg VIRAMUNE hỗn dịch (6 mg
trong một nghiên cứu) cho trẻ trong vòng 72 giờ sau khi sinh, đã dược đảnh giả trên hơn 950 cặp mẹ-
con trong các thử nghiệm_ lâm sảng ngâu nhiên có đối chứng. Trẻ được theo dõi từ 6 tuấn đến 18 tháng
sau khi dùng liếu duy nhất. T_rong cảc nghiên cứu nảy, nhóm được điếu trị bằng VIRAMUNE_ và nhóm
chứng có ti_1ệ biển có ngoại ý thấp tương tự nhau. Không có bả mẹ hoặc trẻ nảo bị cảc biến cố gan vả
phải ban trầm trọng được cho là liên quan dến VIRAMUNE.
Danh muc ca’c tác dung ghu _ _ _
Nhìn chung cảc tảc dụng phụ có thế gặp khi điêu trị với VIRAMUNE bao gôm:
Rối loan mảư vả hê bach huyết
Giảm bạch câu hạt, thiêu máu.
Rối loan hê miễn dich ` _
Phát ban do thuôc kèm tăng bạch câu ải toan vả các triệu chứng toản thân, phản ứng phản vệ, quả man
(bao gôm phản ứng phản vệ, phù mạch, mảy đay).
Rối Ioan hê thần kinh
Đau dầu.
Rối loan da dảv ruôt
Tiêu chảy, đau bụng, buôn nôn, nôn.
Rối Ioan ganymât _ __ _ _ _ _
Viêm gan (kê cả nhiêm độc gan nặng gan nặng vả đe dọa tính mạng), Viêm gan to1 cap (co the gay tu
vong), vảng da.
Rối ioan da và mô dưới da _ _ _
Phát ban, hội chứng Stevens—Johnson/hoạì tứ biêu bì nhiêm độc (có thế gây tử vong), phù mạch, mảy
đay.
Rối loan cơ xương khgg'
Đau khớp, đau cơ.
Rối loan toản thân và tai chỗ
Sôt, mệtmòi.
Xét nghiêm
Bất thường xét nghiệm chức năng gan (được ghi nhận bầng các cụm từ: tăng alanine aminotransferase;
tăng transaminase; tãng aspartate aminotransferase; tăng gamma—giutamyltransferase; tăng men gan;
tăng transaminase trong mảư), giảm phosphorus mảư, Lãng huyết áp.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải trong thởi gian dùng thuốc.
Quá liếu _
Chưa có thuốc giải độc trong trường hợp quá Iiều VIRAMUNE. Đã có bảo các cảc trường hợp quá liêu
VIRAMUNE viên phóng thich nhanh trong phạm vi từ 800 đến 6000 mglngảy cho tới 15 ngảy. Bệnh
nhân biếu hiện phù, hồng ban dạng nốt, mệt mòi, sốt, đau đầu, mất ngù, buồn nôn, thâm nhiễm phối,
phảt ban, chớng mặt, nỏn, tăng transaminase, sụt cân. Toản bộ triệu chứng thuyên giảm sau khi ngừng
VIRAMUNE.
Duơc lưc hoc
Nevirapine 1ả một thuốc ức chế men sao chép nguợc không nucleoside (NNRTI) cùa HIV- l.
Nevirapine gắn trực tiếp vảo men sao chép ngược và ức chế tác dụng của polymerase phụ thuộc RNA
vả polymerase DNA phụ thuộc DNA bằng cách phá vỡ vị trí xúc tảc của men. Tác dụng cùa nevirapine
không phải do cạnh tranh với khuôn mẫu (template) hoặc cảc nucleoside triphosphate. Men sao chẻp
ngược HlV-2 và các polymerase DNA eukaryotic (như DNA- polymerase ơ, 13, ) hoặc 6 ở người)
không bị ức chế bời nevirapine.
Trong cảc nghiên_ cứu lâm sảng, VIRAMUNE có liên quan đến sự gia tăng HDL— cholesterol và cải
thiện nói chung về tỉ lệ HDL- cholesterol toản phần, mà trong dân sô chung có thể xem là liên quan đến
ti lệ thắp nguy cơ tim mạch. Tuy nhiên, do chưa có __những nghiên cứu cụ thể về VIRAMUNE trong
việc thay đồi nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân nhiễm HIV, ảnh hướng lâm sảng cùa những phải hiện
nảy_chưa rõ. Việc lựa chọn các thuốc khảng retrovirus chủ yểu dựa trên hiệu quả kháng virus cùa
thuôc.
Nhạy cãm HIV ỉn vitro ộ/
Tảc dụng khảng virus in vitro cùa nevirapine đã được _xảc định trong một loạt các dòng tế bảo bao gổm
các tế bảo đơn nhân ở máu ngoại vi, đại thực bảo nguồn gốc bạch câu đơn nhân, và tế bảo dạng nguyên
bảo lympho. Trong những nghiên cứu gần đây sử dụng bạch cầu lympho mảu cuống rốn người và tế
bảo thận phôi thai người mã số 293, giá trị ECSO (nồng độ ức chế 50%) dao động từ 14- 302 nM đối
với cảc chùng HIV-l phân lập trên lâm sảng và xét nghìệm.
al
Nevirapine có tác dụng khảng vỉrus ín vitro đối với các chủng nhóm M H1V—I phân lập từ dòng A, B,
C, D, F, G, và H, và dạng lưu hảnh tải tổ hợp (CRF), CRFOI AE, CRFO2 AG vả CRF12 BF (giá trị
trung vị của ECSO là 63 nM). Nevirapine không có tác dụng khảng virus in vilro đối với cảc phân lập
từ nhóm 0 HIV-l vả H1V-2.
Nevirapine kết hợp với efavirean thế hiện tảc dụng dối kháng mạnh với kháng HIV-l in vilro vả bổ
sung tảc dụng đôi kháng với thuôc ức chế protease lả ritonavir, hoặc chắt ức chế chung enfuvirtide.
Nevirapine có tác dụng hiệp đồng kháng HlV-l khi phối hợp với thuốc ức chế protease như
amprenavir, atazanavir, indinavir, lopinavir, nelfinavir, saquinavir vả tipranavir; vả cảc thuốc NRTI
như abacavir, didanosine, emtricitabine, Iamivudine, stavudine, tenofovir vả zidovudine. In vilro tảc
dụng khảng HIV-l cùa nevirapine bị dối kháng bởi thuốc khảng viêm gan B (HBV) adefovir, và thuốc
kháng viêm gan C (HCV) ribavirin.
Đê khảng
ln virro đã xuất hiện các phân lập HIV giảm nhạy cảm với nevirapine (từ 100-250 lần ). Phân tích kiếu
gen cho thẳy sự đột biến trong gen HlV-l RT Yl8 | C vảlhoặc V106A phụ thuộc vảo chủng virus và
dòng tế bảo dã dùng. Thời gian xuất hiện sự đề khảng nevirapine ín vitro không bị thay đối khi chọn
nevirapine kết hợp với nhiều NNRTI.
Sự thay đổi kiếu gen và kiếu hình trong các phân lập HIV-l từ những bệnh nhân được điều trị hoặc với
VIRAMUNE viên phóng thich nhanh (n=24) hoặc VIRAMUNE viên phóng thich nhanh + ZDV
(n=14) được theo dõi trong các thử nghiệm pha 1/11 từ 1 đến 2 12 tuần. Sau một tuần đơn trị liệu với
VIRAMUNE, phân lập H1V-l tù 3 bệnh nhân đã thấy giảm nhạy cảm đối với nevirapin in vitro; một
hoặc nhiều đột biến gen RT tại agdt ạmin_vị trí 103, 106, 108, 181, 188 và 190 được phảt hiện trên vải
bệnh nhân ngay 2 tuân sau khi băt đâu đỉêu trị.
Tại thời diềm 8 tuần đơn trị liệu với VIRAMUNE, 100% bệnh nhân thử nghiệm (n= 24) có phân lập
HIV giảm nhạy cảm in vitro với nevirapine > 100 lần so với ban đầu, vả có một hoặc nhiều đột biến
gen RT kháng nevirapine; 19 trong sô 24 bệnh nhân (80%) có phân lập đột biến gen ở vị trí 181 khỏng
liên quan dển liếu dùng.
Phân tích kiếu gen của cảc phân iặp từ những bệnh nhân chưa được điếu trị với khảng retrovirus có tải
xuất hiện virus (n= 71) dùng nevirapine 1 lần/ngảy (n=25) hoặc 2 lần/ngảy (n= 46) kết hợp với
lamivudìne vả stavudine (nghiên cứu 2NN) trong 48 tuần cho thắy phân lập trên 8/25 bệnh nhân vả
23/46 bệnh nhân, tương ứng, có một hoặc nhiều gen đột biến liên quan đến kháng thuốc NNRTI bao
gồm: YI8IC, KIOIE, GI9OA/S, K103N, VlOôA/M, V1081, Y188C/L, A98G, F227L vả M230L.
Đã tiến hảnh phân tích kiểu gen từ phân lập 86 bệnh nhân chưa dược điều trị với khảng retrovirus
những người đã dừng trong nghiên cứu VERxVE (1 100. 1786) sau khi xét nghiệm virus thất bại (tái
phảt, đảp ứng 1 phẳn) hoặc do một tảc dụng ngoại ý hoặc tăng thoảng qua nong độ virus trong thời gian
nghiên cứu Phân tich những mẫu cùa các bệnh nhân dùng VIRAMUNE viên phóng thích nhanh 2
lầnlngảy hoặc VIRAMUNE viên phóng thích chậm x 1 1ầnlngảy kết hợp với tenofovir vả emtricitabine
cho thẩy phân lập từ 50 bệnh nhân có đột biến kháng thuốc như dự kiển ở những bệnh nhân điếu trị
bằng nevirapine. Trong số 50 bệnh nhân, 28 bệnh nhân để khảng efavirenz và 39 bệnh nhân đề kháng _
,etravirine (thường gặp nhất lả đột biến khảng thuốc tại Y 181C).
Không có sự khảo biệt về dạng bảo chế đã sử dụng (viên phóng thich nhanh 2 lầnlngảy hoặc viên
phóng thich chậm 1 lần/ngảy)
Đột biến khi thất bại 1ả những loại dã dự kiến ở những bệnh nhân điếu trị bằng phảc dỗ có nevirapine.
Đã quan sảt Lhắy hai thay thế mới trên codon trước kia do khảng nevirapine: một bệnh nhân với Y1811
trOng nhóm dùng VIRAMUNE viên phóng thích ohậm và một bệnh nhân với V188N_trong nhóm dùng
VIRAMUNE viên phóng thích nhanh; khảng nevirapine đã dược khăng định băng kiêu hinh.
Đế kháng trong trường hợp dự phòng lây từ mẹ sang con:
Đột biến khảng nevirapine được phảt hiện trong vòng 6- 8 tuần sau khi điếu trị Iiếu duy nhắt ở 21 trên
| 11 (19%) phụ nữ tham gia nghiên cửu H1VNET 012.14103N lả đột biến thường gặp nhất vởi
.nevirapinc (57%) trên những bệnh nhân nảy, kế tiếp lả một hỗn hợp đột biển K103N vả Y181C (19%).
Đột biến kháng nevirapine không được phảt hiện trên bắt cứ phụ nữ nảo (n=! !) có đột biến tại thời
điếm 6- 8 tuần, và tải xét nghiệm tại 12- 24 thảng sau khi sinh. 1 1 trong số 24 (46%) trẻ em nhiễm HIV
tham gia thử nghiệm H1VNET 012 cho thấy kháng nevirapine, trong dó đột biến thường gặp nhắt lả
Y181C. Đột biến khảng ncvirapine khộng được phảt hiện thấy trên bắt cứ đứa trẻ nảo (n=7) mã đã
được phảt hiện đột biến ở 6- 8 tuân tuôi và được tái xét nghiệm lúc 12 thảng tuổi
Trong một nghiên cứu trên những phụ nữ đã uống một [iếu duy nhất VIRAMUNE viến phỏng thích
nhanh để phòng lây nhiễm từ mẹ sang con, và được điều trị bằng VIRAMUNE viên phóng thích nhanh
kết hợp vởi cảc thuốc khảng retrovirus khác cho bệnh của chính họ, _29/123, hoặc 24 % bị thất bại về
mặt virus học, vả 5/13 phụ nữ (38%) nhiễm HIV 1 được xảc dịnh đề khảng với V1RAMUNEIủc bắt
đầu nghiên cứu bị thẩt bại về mặt vỉrus học.
'I`rong một nghiên cứu ở những đứa trẻ có mẹ nhiễm HIV đã được dùng hoặc giả dược hoặc nevirapine
liếu duy nhất, 30 trẻ nhiễm HIV, 15 trẻ dùng giả dược và 15 trẻ dùng nevirapine, sau dò được điều trị
nevirapine kết hợp với những thuốc khảng retrovirus khác. Sự thất bại vẻ mặt virus học sau 6 thảng
điếu trị ncvirapinc kết hợp với các thuốc khảng retrovirus khảo xuất hiện nhiếu hơn đảng kế ở những
đứa trẻ đã dùng Iiếu duy nhắt nevirapine trước đó (10 trong số 15)so với những dứa trẻ dùng giả dược
trước đó (1 trong số 15).
Sự kết hợp cảc thuốc khảng retr0virus với một liếu duy nhắt nevirapine lảm giảm bớt sự xuất hiện đề
kháng nevirapine.
Đề khảng chẻo: Đã thấy sự xuất hiện nhanh chóng cùa cảc chủng HIV đế khảng chéo với cảc thuốc ức
chế men sao chép ngược không nucleoside (NNRTI) trên in vitro. Dữ Iiệu đề kháng chéo giữa NNRTI
nevirapine vả cảc thuốc ức chế RT nhóm nucleoside còn rất hạn chế. Trên 4 bệnh nhân, cảc phân lập đề
kháng ZDV in vitro vẫn thế hỉện sự nhạy cảm với nevirapine vả trên 6 bệnh nhân, cảc phân lập đế
khảng ncvirapine vẫn nhạy oảm với ZDV vả dd1. Đế khảng chéo giữa nevirapine vả cảc thuốc ức chế
protease HIV thường không xảy ra do các đích enzyme lả khảo nhau. ạ/
Đế khảng chéo với delavirdine vả efavirenz có thể xảy ra sau khi thất bại về mặt virus học với
nevirapine. Tùy thuộc vảo kêt quả xét nghiệm sự đê kháng, một phảc đô điêu trị chứa etravirine có thế
được dùng sau đó.
Không được sử dụng nẹvirapine đơn độc để diếu trị HIV cũng như không được thêm một mình thuốc
nảy vảo cảc phác đô điêu Lrị đã th_ât bại. Cũng_như tât cả các thuốc ức chế sao chép ngược không
nucleoside khảo, virus kháng thuôc sẽ phảt triên rât nhanh nếu nevirapine được sử dụng như phải: đó
đơn trị lỉệu.
Nên cân nhắc khả năng đề khảng chéo khi chọn các thuốc khảng retrovirus mới để sử dụng kết hợp với
nevirapine.
Khỉ ngừng sử dụng phảc dỗ kháng retrovirus cỏ nevirapine, cần lưu y' rằng nevirapine lá thuốc có thời
gian bản thải dải; nêu cảc thuốc khảng retrovirus có thời gian bản thải ngăn hơn được ngừng _cùng lúc
thì n_ồng độ thấp cùa một minh nevirapine trong huyết tương có thể kéo dải > 1 tuần và có thể xuất hiện
sự đề khảng virus sau đó
Dươc đông hoc
Dược động học ở bệnh nhân người lớn
Nevirapine được hâp thu gần như hoản toản (>90%) sau khi uống cả trên người tinh nguyện khoẻ mạnh
vả trên cảc bệnh nhân người lởn nhiễm HIV- 1. Sinh khả dụng tuyệt đối trện 12 người lớn khoẻ mạnh
sau khi uống liếu duy nhất lả 93 i 9% (trị số trung binh+độ lệch chuẩn) nếu dùng viên nén 50 mg và 91
i 8% nêu dùng dung dịch uống. Nồng độ đinh nevirapine trong huyết tương 2i 0, 4 mcg/mL (7, 5 mcM)
đạt được 4 giờ sau khi uống liều duy nhắt 200 mg.
Sau khi dùng nhiều liều, nông độ đinh nevirapine tăng Luyến Lính trong khoảng liều từ 200 đến 400
mg/ngảy. Nồng độ dảy ở trạng thái ón định của nevirapine 4, 5 i 1, 9 mcglmL (17 1 7 mcM), (n= 242)
dạt dược sau khi dùng Iiếu 400 mg mỗi ngảy.
Quá trình hấp thu nevirapine không bị ảnh hướng bời thức ãn, thuốc khảng axit hoặc cảc thuốc trong
công thức có chứa tác nhân đệm mang tính kiêm (như didanosine).
Nevirapine có tính thân mỡ cao vả thường tồn tại ở dạng không Lon hóa trong môi trường pH sinh 1ỷ.
Trên người lớn khoẻ mạnh, sau khi dùng đường tĩnh mạch, thể tích phân bố biều kiến (Vdss) của
nevirapine là 1,21 at 0,09 L/kg, cho thắy nevirapine được phân bố rộng rãi trong cơ thề. Nevirapine dễ
dảng qua được rau thai và được tim thấy trong sữa mẹ. Nevirapine gãn kết protein huyết tương khoảng
60% khi nống độ thuốc trong huyết tương dao động trong khoảng 1- 10 mcglmL. Nổng độ nevirapine
trong dịch não tùy người (n= 6) bằng 45% (i 5%) so với nông độ trong huyết tương; tỷ lệ nảy gân như
tương đương với phần thuốc không gắn protein huyết tương.
Cảc nghiên cứu in vivo trên người và cảc nghiên cứu in vilro trên ty lạp thề (microsome) gan người cho
thắy nevir_apine dược chuyền dạng sinh học mạnh thông qua cytocrhọme P450 (oxy hoả) thảnh một vải
chất chuyển hoá hydroxyl hóa. Các nghiên cứu in vitro trên ty lạp thề gan người cho thắy quá trình
chuyến hóa bằng oxy hoá nevirapine chủ yếu qua trung gian isozyme cytochrome P450 từ họ CYP3A,
mặc dù một sô họ Lsozyme khảc có thể đóng vai trò thứ yêu. Trong một nghiên cứu cân bằng khối
lượng/thải trữ trên 8 nam giới tình nguyện khoẻ mạnh sử dụng thuốc để dạt trạng thái òn định với liều
nevirapine 200 mg x 2 lằn/ngảy tiếp nôi bới một liếu duy nhẩt 50 mg M-C -nevirapinc, khoảng 91,4 t
10,5% liếu đảnh dắu phóng xạ được tìm thắy trong nước tiều thế hiện con đườn thải trừ chinh lả qua
nước tiếu (81,3 * 1 1,1%) so với qua phân (10,1 t 1,5%). Trên 80% ohất đảnh dâu phỏng xạ trong nước
tiều dưới dạng liên hợp glucuronic cùa cảc chắt chuyền hóa hyđroxyl hóa. Như vậy chuyến hớa qua
cytochrome P450, Iiên hợp glucuronic vả thải trừ cảc chất ohuyến hóa glụcuronio qua nước tiều lả con
đường chuyển dạng sinh học và thải trứ chính cùạ nevirapine trong cơ thể _người. Chỉ một phần nhỏ
(<5%) cùa chất đảnh dấu phóng xạ trong nước tiều (tương ứng với < 3% tổng liều) ở dưới dạng hợp
q\/chất ban đầu; do đó, thải trừ qua thận ít có vai trò trong quá trinh thải trừ hợp chắt ban đầu.
Nevirapine có khả năng gây cảm ứng hệ men chuyển hóa qua cytochrome P450 ở gan. Dược động học
của quá trình tự cảm ứng được đặc trưng bởi sự tảng khoảng 1, 5 đến 2 lẩn hệ số thanh thải biều kiến
cùa nevirapine dùng đường uống khi điếu trị liên tục từ liếu duy nhắt chuyền sang liếu 200- 400
mglngảy trong 2 đến 4 tuân. Sự tự cảm ửng củng gây giảm tương ứng thời gian bản thải pha cuối cùa
ne_virapine trong huyết tương từ khoảng 45 giờ (liều duy nhất) xuống khoảng 25-30 giờ sau khi dùng đa
Iiêu 200-400mg/ngảy.
Giới tính: Trong nghiên cứu đa quốc gia 2NN, một nghiên cứu phụ về dược động học tiến hảnh trên
1077 người trong đó có 391 phụ nữ. Bệnh nhân nữ có dộ thanh thải nevirapine thấp hơn 13,8% so với
bệnh nhân nam. Sự khác biệt nảy không có ý nghĩa trên lâm sảng.
Do thể trọng và chỉ số khối của cơ thể (BMI) khộng ảng hưởng tới độ thanh thải của nevirapine, sự
khảo biệt về giởi tính nảy không thể giải thích bằng kích thước cơ thế.
Dược động học cùa nevirapine trên người lớn nhiễm HIV- I dường như không thay đổi theo lứa tuổi
(khoảng từ 18- 68 tuối) hoặc theo chủng tộc (Da đen, gốc Tây Ban Nha hoặc Da trắng) Thông tin nảy
thu được từ một đảnh giả dữ liệu tống thể qua nhiếu nghiên cứu lâm sảng.
Suy Lhận. Dược động học của VIRAMUNE viên phóng thích nhanh Iiếu duy nhất được so sánh gỉữa 23
cả thể suy thận nhẹ (50 S CLcr s 80 mL/phút), suy thặn trung bình (30 s CLcr < 50 mL/phút), suy thận
nặng (CLcr < 30 mL/phủt), suy thận giai đoạn cuôi cẩn lọc thận, và 8 cả thế có chức năng thận bình
thường (CLcr > 80 mL/phủt). Suy thận (nhẹ, trung bình và nặng) không Iảm thay đối đảng kế dược
động học của nỉverapine.
Tuy nhiên, những bệnh n_hân suy thận _giai đoạn cuối cần lọc thận thế hỉện sự suy giảm 43, 5% AUC của
VIRAMUNE sau một tuần điều trị. Đồng thời cũng có sự tích lũy chắt chuyền hoả dạng hydoxyl hóa
cùa nevirapine trong huyết tương. Cảc kết quả trên gợi ý rằng nêu dùng thêm 200 mg VIRAMUNEVÌên
phỏng thích nhanh sau môi lần lọc thận có thể giúp bù lại ảnh hưởng cùa lọc thận lên sự thanh thải
nevirapine. Mặt khác, cảc bệnh nhân có CLcr a 20 mL/phút không cần điếu chinh liều VIRAMUNE.
Suy gan: Một nghỉến cứu trong tinh trạng ổn định để so sảnh 46 bệnh nhân với
Nhẹ (n=17: đỉềm Ishak 1-2),
Trung bình (n=20; đỉểm Ishak 3-4),
Hoặc nặng (n=9; điềm Ishak 5-6, ChiId-Pugh A ở 8 bệnh nhân, 1 bệnh nhân không xảc định được
Child-Pugh)
Đảnh giá tình trạng xơ hóa gan để đo lường mửc độ suy gan được tiến hảnh.
Cảc bệnh nhân nghiên cứu đã được điều trị thuốc khảng retrovirus bao gồm cả VIRAMUNE 200 mg x _
2 Iần/ngảy trong ít nhất 6 tuẫn trước khi lấy mẫu máu để xác định thông số dược động học, với thời Í
gian điều trị trung vị là 3,4 năm. Trong nghiên cửu nảy, cảc thông số dược động học sau khi uống
nhiếu 1iếu nevirapine và 5 chất chuyền hoả oxy hoá không bị ảnh hướng. Ở/
T_uy nhiên khoảng 15% bệnh nhân bị xơ gan nảy có nồng độ đáy nevirapine > 9,000 _ng/mL (gắp 2 lần
nông độ đảy trung binh thông thường). Những bệnh nhân suy giảm chức năng gan cân được theo dõi
cân thận để phảt hỉện những dấu hiệu ngộ độc thuốc.
Trong một nghiên cứu về dược động học đơn liều VIRAMUNE viên phóng thích nhanh 200 mg trên ni
bệnh nhân HIV am tính có suy gan nhẹ và trung binh (Child- Pugh A, n_= -;6 Child- -Pugh B, n=4), đã thấy
tăng đảng kề AUC cùa nevirapine ở một bệnh nhân Child- P-ugh B có cố chướng, điều nảy gợi ý rằng
những bệnh nhân với chức năng gan kém vả cổ chướng oỏ thế có nguy cơ tích lũy nevirapine trong hệ
tuân hoản.
Do nevirapine gây_ ra sự chuyển hóa cùa chinh nó khi sử dụng đa liều, nghiên cứu liếu đơn nảy có thế
không phản ánh hết ảnh hướng trên chức năng gan đối lên dược động học của thuốc khi dùng đa Iiều
(xem Cảnh báo và Thận trọng đặc biệt).
Dược động học ở bệnh nhi
Cảo dữ liệu về dược động học cùa nevirapine được lấy từ 2 nguồn chinh: một nghiên cứu 48 tuần trên
trẻ em ở Nam Phi bao gôm có 123 trẻ H1V- 1 dương tính, chưa dùng thuốc khảng retrovirus, từ 3 tháng
đến 16 tuổi; và một ng_hiên cứu phân tích hợp nhắt 5 đề cương cùa _Nhóm Thử nghiệm Lâm sảng Bệnh
nhi AIDS (PACTG) gôm 495 bệnh nhân từ 14 ngảy tuổi đến 19 tuổi.
Kết quả phân tích nghiên cứu 48 tuần ở Nam Phi khẳng định rằng cảc nhóm bệnh nhân dùng
ne_virapine với liều 4/7 mg/kg vả 150 mglm2 đều dun nạp tốt vả hiệu quả trên những bệnh nhi chưa
điều trị khảng retrovirus. Đã thắy cải thiện đảng kế sô lượng tế bảo CD4+ qua 48 tuân điều trị ở cả hai
nhóm. Cũng như vậy, cả hai phảc dổ điều trị nảy đếu hiệu quả trong việc giảm số lượng vỉrus. Củng
không thắy tảo dụng không mong muốn ngoải dự kiến nảo gặp phải ở cả 2 nhóm trong nghiên cứu.
Dữ liệu dược động học trên 33 bệnh nhân (0, 77— 13,7 tuối) thuộc nhóm được lắy nhiều mẫu mảư cho
thẩy sau khi uỏng độ thanh thải cùa nevirapine tãng theo tuổi phL`_L hợp với mức độ tả_ng theo điện tích
bề mặzt cơ thế. Liều nevirapine 150 mg/m2 x 2 1ần/ngảy (sau 2 tuần khời đẩu dùng liều duy nhẩt 150
mg/m2 ) tạo ra nồng độ nevirapine trung bình nhân hoặc nông độ đáy trung bình khoảng 4- 6 mcgmL
(giống như dữ liệu ở người lớn). Hơn nữa, nống độ đảy cùa nevirapine lả tương đương giữa hai phương
phảp.
Cảc đề cương 245, 356, 366, 377 và 403 trọng phân tích hợp nhẩt của Nhóm Thứ nghỉệm Lâm sảng
Bệnh nhi AIDS (PACTG) cho phép đảnh giá trên những bệnh nhân dưới 3 thảng tuôi (n=17) tham gia
những nghiên cứu PACTG nảy. Nông độ nevirapine trong huyết tương thu dược nằm trong khoảng
nông độ cùa người lớn và nhóm trẻ em ở cảc lứa tuôi còn lại, nhưng có sự dao động lớn giữa cảc bệnh
nhân, đặc biệt là trong thảng tuổi thứ 2
Bão guản
Dưới 30°C.
Han dùng_ _
36 thảng kê từ ngảy sản xuât.
Đóng gói
6 ví x 10 viên.
CỹxSãn xuất bởi
Boehringer lngelheim Ellas A.E
Slh km Paiania — Markopoulo 194 00 Koropi- Greece
Thuốc bán theo đơn.
Để thuốc xa tâm tay trẻ em.
Đ c Kỹ HƯớ_NG DÃN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
N U CAN THEM THÔNG TIN XIN HÒI Ý KIẾN BÁC SỸ
Giám đốc Cơ sở đăng ký
0 Ì1 ibtổuj LOVf
\
Ms Lu Bihong @
^ Boehringer Ýỉ/
LIIIL
Ingelheim
Boehringer lngeiheim lntemational GmbH
PHÓ cục TRUỞNG
JVWn “Va7n ẫắaxfưi
Ll GmbH
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng