BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ nu’ợc
ĐÃ PHÊ DUYỆT
\
\_
\
.X’Ỹ\
' ỏ. .iẵ" ,. . _
hal' uaut`lylìÒ`lIOIli iIDIỔ IOII 0 I! OỈO
Rx- Thuốc hán thoa đơn
Hộp 2 vì ›: 14 vìên nén bao phim
Mỏi viên nản bao phlm cnùa 161] mg valsartan
Chỉ định cách dùng. ohórtg chl đlnh vả céc thòng tin khác: Xin đoc tờ hướng dần sử dụng
Bảo quản ở nhièt dó khỏng quá 30°C tránh ẩm
Số lô SX. ngáy SX. han dùng: Xem “Exp Date. Batch no.“. 'Mfg. Date" tren bao hi
SĐK:
0… ỂtTòưijoẨ
Sản xuất bởi:
Novartls Farmacéuttca S.A.
Ronda de santa Maria. 158. 08210 Barbara del valles. Barcelona, Tây Ban Nha
Cơ sở xuất xưởng lờ
Salutas Phnnm Gth -
Otto-von-Guericke-Allee 1, 39179 Barleben, Bức /
_ '___ i"
DNNK: R`
Đợt: Itỹ hưởng dấn sử dung truờc kh! dùng.
_ Đu ›… tim lly tri om. /
/ Ễ ỉ ị RX - Prescription only
t :
Vơlpres 160 mg
film-couted tublets
Act ve 'ngredient: Vulsortnn ióOrrg
28 fiIm-cocted mbtm a
For ihe Irecimeni of hypertensíon
~ ' " Vơlpres 160 mg
28 tỉimcouted tubiels S
teomỵ-
Wmmtnm
@
~®
W
Acpuns
©ịị M
…
Au… ế
/
HEXAL AG
Industrieslr. 25
83607 Holzkítche: ị
I ^ H' Tel OSCỆẺ-ỘẮỊ'. '
L- —- ..... … ..... .J
Rx — Thuốc bán theo đơn
TỜ HƯỞNG DẨN sử DỤNG THUỐC
VALPRES 80 mg & 160 mg
Viên nén ban phim
THÀNH PHẦN
VALPRES 80 mg
Hoạt chẩt: Mỗi viên nén chứa 80 mg valsartan
Tá được: [.õi: Cellulose vi tinh thề, crospovidone, silic khan dạng keo, magnesi stearate.
Bao phim: Hypromellose, titan dioxide (E 171), macrogol 8000, oxide sắt mảư dò (E I72),
oxide sắt mâu vảng (E 172).
VALPRES 160 mg
Hoạt chẩt: Mỗi viên nén chứa 160 mg valsartan
Tả dược: Lõi: Cellulose vi tinh thể, crospovidone, silic khan dạng keo, magnì
Bao phim: Hypromellosc, titan dioxide (E 171), macrogol 8000, oxide sắt mảu
oxiđe sẳt mảư vảng (E 172). oxide sắt mảư den (E 172).
DẠNG BÀO CHẾ
Viên nén bao phim
°ỀỆ1ả;
Valpres 80 mg: Mi… đỏ nhạt, hình tròn, có cạnh xiên, cỏ vạch trên một mặt: có khắc chữ
"DV" trên mặt có vạch và chữ "NVR" trên mặt kia.
Valpres 160 mg: Mâu da cam-xảm, hình bẩu dục, có vạch trên một mặt, có khẳc chữ
“DX/DX” trên một mặt vả chữ “NVR” trên mặt kia.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 2 vì x l4 viên nén bao phim.
cni ĐỊNH ĐIÊU TRỊ
Tăng huỵết ág
Điếu trị tăng huyết áp ở ngưởi lớn, trẻ em và thiếu niên từ 6-18 tuối.
Suv tỉm
Điểu trị suy tim (độ Ii-lV theo phân loại của Hiệp hội Tim New York - NYHA) trên bệnh
nhân người lớn đang hoặc không dang được điều trị chuẩn như thuốc lợi tiểu, digitatis vả một
trong 2 thuốc sau: thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyến angiotensin (ACE).
Valpres cải thiện tỷ lệ mắc bệnh ở những bệnh nhân nảy, chủ yếu qua việc lâm giảm thời
gian nằm viện dối với suy tim. Valpres còn lảm chậm sự tiến triến của suy tim, cải thiện đó
suy tim theo phân loại chức năng của Hiệp hội Tim New York (NYHA), cải thiện phân suất
tống máu, giảm cảc triệu chứng thực thế vả triệu chứng cơ năng cùa suy tỉm và cải thiện chất
lượng cuộc sống so với giả dược.
Sau nhổi máu cơ tim
Vaipres được chỉ định để cái thiện tỷ lệ sống sau nhồi mảu cơ tim ở bệnh nhân người lớn ổn
định về lâm sảng có các dẩu hiệu, triệu chứng hoặc biều hiện X-quang có suy thất trái
vã/hoặc rối Ioạn chức năng tâm thu thất trái.
Bênh nhân người lớn tăng httVết ảg hí suv vến khả năng dung nap glucosc thT) có nguy cơ
về tim mach
Valpres được chỉ định thêm vảo sự thay đổi lổi sống để iảm chậm tiến triền dến bệnh dải tháo
đường type 2 ở bệnh nhân người lớn tăng huyết áp bị suy yếu khá nãng dung nạp glucose
(IG'I') có nguy cơ về tim mạch.
LIÊU LƯỢNG VÀ CẢCH DÙNG
Nhỏm bệnh nhân người lớn
'I'ăng huyết ảg
Liều được khuyến cảo của valsartan lả 80 mg hoặc 160 mg, l lần/ngảy, không phân biệt
chủng tộc, tuổi hoặc giới. Tác dụng chống tãng huyết áp thể hiện rõ trong vòng 2 tuần và tác
dụng tối đa được quan sát thấy sau 4 tuần. Ở những bệnh nhân mà huyết áp không được kiềm
soát đẩy dù, có thế tã.ng liếu hảng ngảy dển 320 mg, hoặc có thể dùng thêm một thuốc lợi
tiếu.
Cững có thể dùng Valpres cùng với cảc thuốc chống tăng huyết ảp khác.
Suv tim
Liều khởi đầu được khuyến cáo cùa valsartan lả 40 mg. 2 lầnlngảy. Nên chuẩn ửồá
đến 80 mg vá I60 mg, 2 lầnlngảy ở bệnh nhãn dung nạp dược Iíếu cao nhất nảy. (`ằn'xcm xẻt
gièm liếu thuốc lợi tiếu dùng phối hợp. Lỉều tối da hảng ngây được dùng trong các thử
nghiệm lãm sảng lả 320 mg chia lảm nhiến lần.
Khi đánh giá bệnh nhân suy tim phải luôn bao gồm đảnh giả chức nảng thận.
Sau nhồi máu cơ tim
Có thể bắt đầu trị liệu sớm 12 giờ sau khi bị nhồi máu cơ tim. Sau Iiều khời đầu 20 mg,
z Iần/ngảy, điếu trị bằng valsartan nên được diều chinh dển 40 mg, 80 mg, vả 160 mg, z
lần/ngảy trong vải tuần kế tiếp. Liều khới đầu được cho ở dạng viên nén 40 mg có thế bẻ
dược.
I.iều đich tối đa là 160 mg. 2 iần/ngảy. Nói chung, bệnh nhân đuợc khuyến cáo đạt dược mức
lỉều 80 mg. 2 Iần/ngảy trong 2 tuần sau khi bắt đầu điếu trị vá đạt đuợc liếu đích tối da sau 3
tháng, dựa trên sự dung nạp cùa bệnh nhân đối với valsartan trong khi chuẩn dộ. Nếu xảy ra
hạ huyết áp triệu chứng hoặc rối toạn chức năng thận, cần xem xẻt giảm liều.
Valpres có thể dùng ở những bệnh nhân được điều trị bằng cảc liệu pháp khác sau nhồi máu
cơ tim, ví dụ thuốc lảm tan huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta hoặc các statin.
Khỉ đảnh gíả bệnh nhãn sau nhổi máu cơ tim phái luôn bao gồm dánh giá chức năng thận.
Bẽnh nhân ncườiỳlớn_ tãng huyết áp bi suỵ vếu khả nãng dun na luccse lucose lGT có
nguv cơ về tim mach
Liều khới đầu được khuyến cáo của vaisartan lả 80 hoặc 160 mg, ! lầnlngảy. Dối với những
bệnh nhân khởi đầu với so mg, chuẩn dộ Iiếu lên đến 160 mg, ] lẩn/ngảy, khi bệnh nhân
dung nạp được. Nếu tảng huyết ảp vẫn không được kiếm scát, xin xem phần Liều lượng và
cảch dùng, mục Tăng huyết ảp.
Luu ỵ' đối với tất cả chi dinh
'Ihận trọng khi diếu chính Iiều đối với bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân suy gan không do
đường mật và không bị ứ mật..
h)
\ l \~'1bìl
Nhỏm bệnh nhân trẻ em (Tăng huyễt ảp ở trẻ em)
Trẻ cm vả thiểu niên từ 6—18 tuổi
Liều khới đẩu 1 viên nén 40 mg, l lần/ngảy đối với trẻ cân nặng dưới 35 kg và 80 mg,
llẩn/ngảy đối với trẻ cân nặng từ 35 kg trở lên (tính theo cân nặng cùa trẻ l.3mglkg) . Nên
điếu chinh liếu dựa trên đảp ứng về huyết áp.
Sử dung ở trẻ cm dưới 6 tuổi
Các dữ liệu hiện có được mô tả trong phần “Các đặc tính dược lực học” và “Cảc đặc tính
dược động học”. T tty nhiên độ an toản vả hiệu quả cùa valsartan ở trẻ cm từ 1-6 tuôi chưa
được xảc iập.
Suy tim vả nhồi mảư cơ tim mt'ri ở trẻ em
Valprcs không dược khuyến cản dế diếu trị suy tim hoặc nhồi máu cơ tim mới ở trẻ em và
thiểu niên dưới 18 tuối do thiếu dữ liệu về an toản và hiệu quả.
Cách dùng
V ttlprcs có thể dùng không phụ thuộc vâo bữa ăn và nên uống viện thuốc với nước.
CHỐNG cni ĐINH
ơ Đã biết quá mẫn vởi valsartan hoặc với bẩt kỳ thảnh phần nảo của tá dược
* Phụ nũ'cóthai
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Bênh nhân mẳt natri vảlhoăc mất đich
Ở những bệnh nhân mắt natri vả/hoặc mẩt dịch nặng như những người đang dù
tiểu liếu cao, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra trong trường hợp hiếm gặp s~
đầu điều trị bằng vatsartan. Mất natri VảÍh0ặc- mất dịch cần được điếu chinh trước khi bắt đầu
điều trị bằng valsartan, ví dụ bằng cảch giảm liều thuốc lợi tiếu.
Nếu xảy ra hạ hưyết áp, phải dễ bệnh nhân ở tư thế nằm ngứa và nếu cần, truyền tĩnh mạch
dung dịch muối đắng trương. Có thể tiếp tục điếu trị một khi huyễt áp đã ồn định.
ỦpẬủfflẸch_thâ_n
Dùng vaisartan ngắn hạn cho 12 bệnh nhân bị tăng huyết áp do bệnh mạch mảu thặn thứ phát
do hẹp dộng mạch thận không gây ra bất kỳ thay đồi đáng kể nảo vế huyết động ở thận,
creatinine huyết thanh hoặc nitơ urê huyết (BUN). Tuy nhiên, vì cảc thuốc khảo ánh hưởng
đến hệ renin-angìotcnsin-aldosterone (RAAS) có thề lảm tăng urê huyết vả creatinine huyết
thanh ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bến hoặc một bên, khuyến cảo theo đõi
cả hai thông số trên như là biện phảp an toản.
Suv chức năng thân
Không cần điếu chinh liểu đối với bệnh nhân suy thận. 'i'uy nhiên. chưa có dữ liệu về cảc
trường hợp nặng (dộ thanh thải creatinine < 10 ml.lphủl), vì vậy nên thận trọng.
Cần tránh sử đụng thuốc đối kháng thụ thể antagonists (ARBs) — bao gổm Valsartan — hoặc
thuốc ức chế mcn chuyến (ACFJs) với aliskiren ớ hệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu
thận - GFR < 30 er’phứU (xem phần TU'ONG TÁC 'l'HUÓC, mục thuốc phong tòa kép hệ
Renin Angiotensin RAS).
Suv gan
'ìA
\ t-".,
Không cẩn đỉếu chỉnh tiều đối với bệnh nhân suy gan. Valsartan hẩu hết đuợc thải trừ trong
mật dưới dạng không đổi, và bệnh nhân bị các rối loạn tắc mật đã cho thấy độ thanh thải
valsartan thẩp hon (xem phẩn Cảo đặc tinh dược động học). Cần thặn trọng đặc biệt khi dùng
valsartan cho những bệnh nhân bị cảc rối loạn tắc mật.
Suv tim/Sau nhồi máu cơ tim
Sử dụng valsartan ở những bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim thường dẫn dển
giảm phẩn nâo vế huyết áp, nhưng việc ngừng điều trị bằng vaisartan do hạ huyết áp triệu
chứng đang diễn tiến thuờng không cần thiết miễn là tuân thủ các hướng dẫn về liễu dùng.
Cần thận trọng khi hẳt đầu điếu trị ở những bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim
(xem phần Liều lượng và cảoh dùng).
Lã hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS), các thay đổi về chức
năng thận có thể đoản trước được ở những bệnh nhân nhạy cảm. Ở bệnh nhân bị suy tim nặng
mả chức năng thận cùa họ có thể phụ thuộc vâo hoạt dộng của hệ renin—angiotensin-
aldosteronc, việc điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyền angiotensin (ACE) hoặc các
thuốc đối kháng thụ thể angiotensin có Iiến quan với thiếu niệu vit/hơặc tăng urê huyết vả
(hiếm gặp) suy thận cẩp vảlhoặc tử vong. Khi đánh giá bệnh nhân suy tim hoặc sau nhổi máu
cơ tim phải Iuõn bao gồm dánh giả chủc năng thận.
Ở bệnh nhân suy tim, cần thặn trọng khi phối hợp ba loại gồm thuốc ức chế mcn chuyến
angiotensin, thuốc chẹn beta vả valsartan (xem phần Các đặc tinh dược dộng học).
Phù magh
Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản vả thanh môn, gây tắc nghẽn dường thờ vâlhoậc sưng
mặt, môi, cổ họng, vâ/hoặc lưỡi đã dược báo cảo ở những bệnh nhân được điếu trị với
valsartan, một số những bệnh nhân nây trước dây đã từng bị phù mạch khi dù thụộc
khác bao gồm cả thuốc ừc chế men chuyền angiotensin. Valsartan nên duth ng `ligaỷ lập
tửc ở những bệnh nhân bị phù mạch, vả không nên tái sử dụng Valsartan nữa. |
Thuốc Dhontz tỏa kéo hê Renin — Angiotensin [RASỊ
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin (ARBs), bao gồm
Valsanan. với các thuốc khác phong tòa hệ RAS như thuốc ức chế mcn chuyến (ACt-Jls) hoặc
Aliskiren (xem phần TU'ONG TÁC THUỐC, mục Thuốc phong tòa kép hệ Renin -
Angiotensin).
Nhỏm bênh nhân trẻ em
Suy chức năng lhận
Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng ở bệnh nhân trẻ em có tốc độ lọc cẩu thận
< 30 mL/phủtll,73 m2 vả bệnh nhân trẻ cm đang được thấm phân, vì vậy không khuyên dùng
valsanan ở những bệnh nhân nây. Không cần điếu chinh Iiếu đối với bệnh nhân trẻ em có tốc
độ lọc cầu thận > 30 lephútl|,73 mz (xem phần Cảc đặc tinh dược dộng học). Cần theo dõi
sảt chức năng thận vả kali huyết thanh trong khí điểu trị bằng valsartan. Điều nảy dặc bỉệt ảp
dụng trong tmờng hợp valsartan được dùng khi có các tình trạng khác (sốt, mắt nước) có thế
Iảm suy yếu chức năng thận.
Suy chức năng gan
ll…'…ưcll
Cũng như ở người lớn, cần thận trọng dặc biệt khi dùng valsartan cho bệnh nhân trẻ em hị
cảc rối loạn tẳc mật (xem phẩn Các đặc tính dược dộng học). Kinh nghiệm lâm sảng còn hạn
chế về víệc dùng valsartan ở bệnh nhân trẻ cm bị suy gan nhẹ dến trung binh.
PHỤ NỮ có THAI VÀ CHO CON BÚ
Phu nữ có khả năng mang thai
Tương tự như bất kỳ loại thuốc nảo có tảc động trực tiếp trên RAAS, Valsartan không nên
được sử đụng ở phụ nữ có dự dịnh mang thai. Các bảc sĩ khi kế toa hất kỳ tảc nhân nảo tác
động lên RAAS nên tư vấn cho cảc phụ nữ có khả năng mang thai về nguy cơ tiếm ẩn của các
thuốc nảy trong thời gian mang thai.
ủ'lìĩlủ
'I'ương tự như bất kỳ loại thuốc nản có tảc động trực tiếp trên RAAS. Valsartan không nên
được sử dụng trong thời kỳ mang thai (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Do cơ chế tác dụng
cùa các thuốc đối khảng angiotensin 11. không thế loại trừ nguy cơ dối với thai. Đã ghi nhận
tác dụng cùa các thuốc ức chế men chuyến angiotensin (nhóm thuốc dặc hiệu tảc động trên hệ
renin-angiutensin-aldostcrone - RAAS) trong 3 thảng giữa và 3 thảng cuối thai kỳ gây tổn
thương vả chết đối với thai dang phát triền trong lử cung. Ngoài ra, trong các dữ Iìệu hồi cứu,
việc sử dụng thuốc ức chế men chuyến angiotensin trong 3 tháng đằu cùa thai kỳ có liên quan
với nguy cơ tiếm ần vế dị tật bấm sinh. Đã có báo cáo về sẩy thai tự phát. ít nước ối vả rối
loạn chức năng thận ở trẻ mới sinh khi người phụ nữ có thai vô y' dùng valsartan. Nền phát
hiện có thai khi đang điếu trị thì phải ngừng valsartan cảng sớm cảng tốt.
Cho con bú
Chưa rõ có phải vaisartan dược bải tiết vảo sữa. mẹ hay không. Valsartan được bải tỉết vảo
sữa cùa chuột nuôi con bủ. Vì vậy không khuyên dùng vaisattan ớ hả mẹ cho con bú.
TÁC ĐỌNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁl XE VÀ VẶN HÀNH MÁY MÓC _
Cũng như cả:: thuốc chống tăng huyết ảp khác, cẩn thận trọng khi lái xe hoặđểửfflvvấáy
móc.
TƯơNG TÁC TIIIJỎC
Thuốc nhom; tÓtt kén hê chìn — Annỉotcnsin tRAS) bao gồm thuốc đối khảnthhtl thẻ cùa
Angiontcnsin. thuốc ức chế men chuvến. hoãc Aiiskiren
Việc sử dụng đồng thời thuốc đối kháng với thụ thể Angiotensin, bao gỗm ansartan, với cảc
tảc nhân khác tảc động lên hệ Renin — Angiotensin có liếm quan dến gia tảng tỉ tệ tụt huyết
ảp, tăng kali máu, và thay dối chức năng thận so với đơn trị \ỉệu. Do đó cần khuyến cáo theo
dõi huyết áp, chức năng thận và điện giải ở bệnh nhân đùng Valsartan vả cảc thuốc khác tảc
động lên hệ RAS (xem phần CÀNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
Việc sử dụng đồng thời thuốc đổi kháng thụ thể Angiotensin (ARB) bao gồm Valsartan —
hoặc thuốc ức chế men chuyến (ACFIIs) với aliskiren, cần tránh ở những bệnh nhân suy thận
nặng (GFR <30 ml / phút) (xem phần CÀNH BÁO VÀ THẬN 'l`RỌNG).
Việc sử dụng đồng thời ARB - bao gồm cả Valsartan - hoặc ACEIs với aliskircn là chống chỉ
định với những hệnh nhân bị tiểu đường type 2 (xem phẫn CHỐNG cni ĐỊNH).
@
Dùng đổng thời với các thuốc lợi tiếu giữ kali (ví dụ spironoiactone, triamtercne, amiloride).
các thuốc bổ sung kali hoặc cảc chẩt thay thể muối chứa kali có thể dẫn đến tăng kali huyết
s
"iFV \
\
thanh và ở bệnh nhân suy tim dẫn dến tãng creatinine huyết thanh. Nếu việc dùng thuốc phối
hợp là cần thiết thì cần phải thận trọng.
Thuốc chổnn viêm không steroid (NSAID) kể cả thuốc ức chế Cvclooxvgm_asc-Z chon ioc
(thuốc ức chế cox-zy
Khi thuốc dối khảng angiotensin Il dược dùng đồng thời với thuốc kháng viêm không steroid.
sự giảm tảc dụng chống tăng huyết áp có thế xáy ra.
Hơn nữa, ở những bệnh nhân cao tuốì bị mất dịch (kể cả những người đang điểu trị bằng
thuốc lợi tiếu). hoặc có chức năng thặn bị tốn thương, việc dùng dồng thời thuốc đối kháng
angiotensin II và thuốc kháng vìếm không steroid có thể dẫn đến tăng nguy cơ chức nãng
thận xấu đỉ. Vì vặy, khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đẫu điều trị hoặc thay đồi
diếu trị ờ những bệnh nhân đang dùng valsartan có dùng thuốc kháng viếm không steroid
đồng thời.
Lithium
Tăng có hồi phục nồng độ Lithium trong mảư vả độc tính đã dược báo cáo khi dùng dổng
thời Lithium với các thuốc ức chế men chuyến hoặc ức chế thụ thể Angiotensin Il bao gổm cả
Valsartan. Do đó, khuyến khích theo dõi cấn thận nổng độ Lithium trong máu khi dùng kết
hợp. Nếu một thuốc lợi tiếu cũng được sử dụng, nguy cơ ngộ độc Lithium có thể tăng hơn
với Valsartan.
Các chất vịn chuyển
Kểt quả từ một nghiên cứu trong ống nghiệm trên mô gan người cho thấy valsartan là một
chất nến của chất vận chuyền hấp thu thuốc vảo bên trong gan OATPIBI và chất vận chuyền
thuốc ra ngoải gan MRP2. Điều tt'ị đồng thời cảc chẩt ửc chế chắt vận chuyển thuốc vảo
trong gan (rifampin, ciclosporin) hoặc chất vận chuyến ra ngoái gan (ritonavír) có thế lảm
tãng sự tiếp xúc valsartan trong cơ thế. Chưa thẩy tương tảc thuốc đáng kể về lâu `sảng. Các
hợp chất đã được nghiên cứu trong cảc thử nghiệm lâm sâng bao gổm cimctffl - ajarth.
furosemide, digoxin, atenolol, indomethacin, hydrochlorothiazide, am ' e vả
glibenclamidc.
Vì valsartan không được chuyến hóa ở một mức độ đáng kể., không có khả năng có tương tác
thuốc — thuốc với valsartan trên tâm sâng dưới dạng cảm t'mg về chuyển hỏa hoặc ức chế hệ
cytochrome P450. Mặc dù valsartan gắn mạnh vảo protein huyết tương. các nghiên cứu ỉn
vitro không cho thấy tương tác nâo ở dạng nảy với một loạt các phân tư cũng gắn mạnh vâo
protein huyết tương như diclofcnac, furosctnide vả warfarin.
Nhóm bênh nhân trẻ cm
Trong tãng huyết tip ở trẻ em vả thiếu niên có các bất thường về thận từ trước thường gặp,
khuyến cáo thận trọng khi dùng đồng thời valsartan và các chất khác ức chế hệ renin
angiotensin aldosterone, có thế lảm tãng kali huyết thanh. Cần theo dỏi chức năng thận và
kali huyết thanh ở những bệnh nhãn ntiy.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN
Trong các nghiên cứu lâm sảng cỏ kiềm chứng trên bệnh nhân hi tăng huyết ảp, tần suất
chung bị cảc phản ứng phụ (ADRs) dược so sảnh với giả dược vả phù hợp với tinh chất dược
lý của vaisartan. Tẩu suất của cảc phản ửng phụ không liên quan đến Iiều dùng hoặc thời gian
điếu tri vả cũng cho thắy không có liến quan với giới tính, tuối tảc hoặc chủng tộc.
Các phản ứng phụ được bảo các tù cảc nghiên cửu lâm sảng. kinh nghiệm hậu mãi và cảc kết
quả cận lãm sảng được liệt kê trong bảng ] dưới dây theo nhóm hệ thống cơ quan.
Cảc phản ứng phụ được xếp loại theo tẩn suất. đầu tiên là hay gặp nhất, sử dụng quy ước sau
đây: rất hay gặp ta 1110); hay gặp (2 11100, 15 mmHg trong 2 nghiên củu ngắn
hạn. đìều trị kéo dải. Trong một nghiên cứu bao gổm bệnh nhân diều trị kéo dải với các thuốc
ức chế men chuyến angiotensin, dùng valsartan đon liếu vả đa liếu phối hợp với một thuốc ức
chế mcn ohuyến angiotensin dã lảm cải thiện huyết động học bao gồm ảp lực mao mạch phổi
bít (PCWP), huyết áp tâm trương động mạch phổi (PAD) vả huyết áp tâm thu (SBP). Đã
quan sát thấy gíảm nồng độ aidostcronc ( PA) vả noradrcnalin huyểt tương ( PNE) sau 28 ngảy
điếu trị. Trong nghiến củi: thứ hai chi bao gổm những bệnh nhân không được điều trị bằng
thuốc ức chế men chuyến angiotensin ít nhẩt 6 tháng trước khi diếu trị với v sat1an,
valsartan dã lảm căi thíện đáng kể ảp lực mao mạch phối bit (PCWP), khảng luc`
máu toân thân (SVR). cung lượng tim (C0) và huyết ảp tâm thu sau 28 ngảy điếu _ .
nghiến cửu dải hạn Val-HeFT, noradrenalin huyết tương và natritưctỉc pcptidc não (BNP)
giảm đảng kể so với nồng độ ban đầu ở nho'm điếu trị bằng valsartan so với nhỏm giả dược.
Tỷ lệ mắc bệnh vả tỷ lệ tử vong: Val-HeF'l' là một thử nghiệm lâm sảng ngẫu nhiên có đổi
chứng, da quốc gia, so sảnh valsartan vởi giả dược về tỷ lệ mắc hệnh vả tỷ lệ tử vong ở
những bệnh nhân suy titn độ II (62%). dộ III (36%) và dộ IV (2%) tth phân loại của NYHA
đang điếu trị thông thường với I.VEF <40°/o và đường kính bên trong của tâm thất trái ở thì
tâm trương (LVIDD) > 2,9 cm/m2. Nghiên cứu nảy bao gồm 50I0 hệnh nhân ở 16 nước
dược cho dùng ngẫu nhiên valsartan hoặc giá dược cùng với tẩt oả điều trị thích hợp khác bao
gồm thuốc ớt: chế men ohuyến angiotensin (93%), thuốc lợi tiều (86%), digoxin (67%) vả
thuốc chẹn beta (36%). Thời gian theo dõi trung binh gần 2 năm. Liều dùng Valsartan trung
bình hảng ngảy trong thử nghiệm Vai-HcFT iả 254 mg. Nghiên cứu nảy có 2 tiêu chí chính:
tất cả nguyên nhân tử vong (thời gian dẫn dến tử vong) và tỷ lệ suy tim (thời gian dẫn dển
l0
A(
.lst
:ol
tz.
diều trị suy tim lẩn dầu) được xảo định gồm ut vong. dột tử có hồi sức, nhập viện do suy tim,
hoặc truyền tĩnh mạch thuốc tăng co bóp cơ tim hoặc thuốc giãn mạch trong 4 giờ hoặc lâu
hơn mã không nằm viện. Mọi nguyên nhân gây tử vong đến tương tự ở nhóm dùng valsartan
và nhóm giả dược. Tỷ iệ mắc bệnh giám đảng kế lả 13,2% khi dùng valsartan so với dùng giá
dược. Lợi ích đẩu tiên là gỉám 27,5% nguy cơ dẫn đển nằm viện điều trị suy tim lần đầu tiên.
Lợi ich lởn nhất gặp ở bệnh nhân không dùng thuốc ức chế men chuyền angiotensin hoặc
thuốc chẹn beta. Tuy nhiên, đã ghi nhận sự giảm nguy cơ thiên về nhóm giải dược đối với
nhóm bệnh nhân được diều trị kết hợp ba thuốc gồm thuốc chẹn bcta, thuốc ửc chế men
chuyến angiotensin vả valsartan. (`.ác nghìến cứu thêm như VALIANT (xem phần Sau nhồi
mảư cơ tim), trong dó tỷ lệ tử vong không tăng ở những bệnh nhân nây, đả lảm giảm bớt sự
quan ngại về việc diếu trị kết hợp ba ioại thuốc nây.
Khả năng Iuyện tập vả sức chịu đựng: Hiệu quả của valsartan thêm vảo điều trị suy tim
thông thường về sức chịu dụng khi luyện tập đã được đánh giá bằng phương phảp Modiiìcd
Naughton ở những bệnh nhân bị suy tim độ ll-lV theo phân Ioại của NYHA có rối loạn chức
năng thắt trải (LVEF s 40%). Thời gian luyện tập tăng lên từ mức ban đầu dối với tẩt cả cảc
nhóm điều trị dã được quan sảt. Dã ghi nhận mức tăng trung binh về thời gian luyện tập từ
mức ban đẩu ở nhóm dùng valsartan cao hơn so với nhóm đùng giả được, mặc dù chưa có ý
nghĩa thống kê. Sự cải thìện lớn nhất quan sát được ở phân nhóm bệnh nhân không điều trị
bầng thuốc ức chế men chuyền angiotensin trong dó thay dối trung bình về thời gian luyện
tập oao hon gấp 2 lần ở nhóm dùng valsartan so với nhóm dùng giả dược. Hìệu quả cùa
valsartan tương đương với enalapril về khả năng luyện tập với thử nghiệm di bộ 6 phủt đã
dược xảo dịnh ở nhóm bệnh nhân suy tim dộ II và 111 thco phân loại của NYHA với phân suất
tống máu thất trái 5 45% lá những người đã được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyến
angiotensin it nhẩt trong 3 thảng trước khi tham gia vảo nghiến oứu. Dùng valsanan 80 mg
đến 160 mg, ] lầnlngảy it nhất là có hiệu quả tương tự như dùng enalapril 5 mg đến 10 mg, 2
iần/ngảy dối với khả năng Iuyện tập khi dược đảnh giả bằng thử nghiệm đi bộ 6 phủt ở những
bệnh nhân trước đây đã dược điếu trị ổn định bằng thuốc ức chế men chuyền angiotensin vả
chuyền trực tiếp sang valsartan hoặc enaiapril.
Phân Ioại theo NYHA, Dấu hiệu vả triệu chứng, Chất Iưọng sống, Phân suất rống mảu:
'Irong ngltìến cứu Val— HeF'i` những bệnh nhân được điều trị valsartan cho thẫyfbẹ i thiện/
đảng kể về dộ suy tim theo phân Ioại của NYHA, các dấu hiệu và triệu chứng suy“ ợ
gổm khó thớ, mệt mòỉ, phủ và tiếng ran so với giả dược. Bệnh nhân điếu trị bằng valsa ẵó
chất lượng sống tốt hơn so với điều trị bằng giá dược đã đuợc chứng minh bẳng sự thay đổi
điếm số chất lượng sống trong suy tim với phương pháp Minesota Living vảo thời điếm kết
thủc so với ban đầu. Khả năng bơm máu ớ bệnh nhân điếu trị bằng valsanan tăng lên đáng kể
vả LVIDD giảm đáng kể từ ban dần đến cuối nghiên cứu so với giả dược.
Sau nhồi máu cơ tim
Thử nghiệm dùng valsartan trong nhồi máu oơ tim cẩp (VALIANT) là một nghiên cứu mù
dôi. ngẫu nhiên, có đổi chửng, da quốc gia trên 14.703 hệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp với
các dấu hiệu, triệu chứng hoặc bằng chứng suy tim sung huyết trên X—quang vảlhoặc bằng
chủng về rối loạn chức nãng tâm thu ở tâm thẩt trải (biếu hiện như phân suất tống mảư 540%
qua chụp X-quang tâm thất bằng đổng vị phóng xạ hoặc 535% bằng siêu âm tim hoặc chụp
X-quang mạch máu tâm thẩt bằng chất cản quang). Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên trong
! I
—Ễfh'uỈ
|
vòng 12 giờ dến 10 ngảy sau khới phát triệu chứng nhồi mảu cơ tim vảo một trong ba nhớm:
nhóm valsartan (được chuẩn độ liều tử 20 mg, 2 lầnlngảy đến liểu dung nạp oao nhất đến
mức tối da là 160 mg, 2 lần/ngảy), captopril lá thuốc ức chế men chuyển angiotensin (được
chuẩn đô Iiếu từ 6,25 mg, 3 Iần/ngây đến liều dung nạp cao nhắt đến mức tối đa lả so mg, 3
lẩn/ngảy), hoặc kết hợp với valsartan vả captopril. Trong nhỏm kết hợp. liếu valsanan được
chuẩn độ từ 20 mg, 2 lầnlngây đến Iiếu dung nạp cao nhất đến mức tối đa là 80 mg, 2
Iầnlngây; Iiều captopril tương tự như khi dùng đơn trị liệu. Thời gỉan điều trị trung bình tù 2
nãm. Liều Valsartan trung btnh hâng ngây trong nhóm dùng dơn trị liệu lả 217 mg. Điều trị
cơ bản bao gồm acid acctylsaiicylic (91%), thuốc ohẹn beta (70%), thưốc ức chế mcn chuyền
angiotensin (40%), thuốc lảm tan huyết khối (35%), và cảc statin (34%). Nhóm dược nghiến
cứu gồm 69% nam. 94% người da trắng vả 53% từ 65 tuối trở lên. Tiếu chí đảnh giá chinh ta
thời gian dẫn dến tử vong do mọi nguyên nhân.
Valsartan it nhẩt có hiệu quả bằng với captopril trong việc lảm giảm tỷ lệ tử vong do mọi
nguyên nhân sau nhồi mảư cơ tim. Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân tương tự nhau ở nhóm
dùng valsartan (19.9%), captopril (19,5%) và valsartan ’- captopril (19,3%). Valsartan cũng
có hiệu quả tmng việc lảm kéo dâi thời gian dẫn đển tử vong vả lảm giám ty' 1ệ tử vong do
tim mạch. thời gian nằm vìện do suy tim, nhồi mảu cơ tim tải phát. ngửng tim được hổi sức
và đột quỵ không gây tử vong (tỉêu chí đánh giá phụ).
Vì đãy lả một thử nghiệm oó kiềm soát chủ động (captopril), phân tích thêm về tỷ te tử vong
do mọi nguyên nhân dã được thực hiện để ước tinh tảo đụng cua valsartan so với giả dược.
Khi sử dụng kết quả của các thử nghiệm về nhồi máu cơ tim trước đây để tham khảo như các
thử nghiệm SAVE, AIRE vả TRACE — tác đụng được ước tinh của valsartan dã hảo tồn
99,6% tảo dụng cùa captopril (97,5% C] = 60—139%). Sự kết hợp valsartan với captopril
không tạo ra lợi ich thêm so với dùng captopri1 đơn thuần. Không có sự khảo biệt về tỷ lệ tử
vong do mọi nguyên nhân dựa trên tuối, giới tính, chủng tộc, điếu trị cơ bủn hoặc bệnh có
sẫn.
Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân hoặc tỉ lệ tử vong hoặc ti lệ bệnh
do tim mạch khi dùng cảc thuốc chẹn beta cùng với phối hợp valsartan + captopril, valsartan
đơn thuần hoặc captopril dơn thuần. Bẫt kề điều trị thuốc nảo trong nghiên cứu. tỷ lệ tử vong
cùa thuốc chẹn beta đã biết trong nhỏm bệnh nhân nây đã dược duy tri trong thử
Ngoải ra, lợi ich diếu trị của việc kết hợp valsartan + captopril, đơn trị iiệu valsartan
trị iiệu captopril đã được duy tri ở những bệnh nhân dược điếu trị bằng thuốc chẹn beta.
đến cao hơn ở nhóm bệnh nhân không được điếu trị bằng thuốc chẹn beta, cho thấy ẵi ích .
:
m
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỌNG HỌC
Hấp thu
Sau uống valsartan đơn liều. nổng độ đinh trong huyết tương cùa valsartan dạt dược trong 2-4
giờ. Sinh khả dụng tuyệt dối trung binh là 23%.Khi dùng ansartan cùng với thửc ăn, diện
tích dưới đuờng cong nổng độ (AUC) trong huyết tương của valsartan giảm 48% mặc dù
khoáng 8 giờ sau khi dùng, nồng độ valsartan trong huyết tương tương tự nhau đối với nhóm
đã .… vả nhóm nhịn dói. Tuy nhiên, sự giảm về AUC không ke… theo giảm tác dụng điếu trị
dáng kế trên iâm sảng, vì vậy có thể dùng Valsartan oùng hoặc không cùng với thức ăn.
25
| ra
904
Phân bô
Thế tich phân bố ở trạng thải ồn định phối của valsartan sau khi tiếm tĩnh mạch lả khoảng 17
lít. cho thấy valsartan đỏ không dược phân phối vảo cảc mô rộng răi. Valsartan gắn mạnh vâo
protein huyết tương (94-97%), chủ yếu lả albumin huyết thanh.
£huỵển hg'a
Valsartan không được chuyển dạng sinh hợc ớ mức độ cao, chỉ khoảng 20% liếu dùng dược
tìm thấy dưới dạng cảc chẩt chuyến hóa. Một chất chuyến hóa hydroxy đã được xác định
trong huyết tương ở nổng độ thấp (it hơn 10% AUC valsartan). Chất chuyến hóa nảy lả dược
chất không hoạt dộng.
Thái trừ
Valsartan có dược dộng học phân rã theo hảm số mũ đa bội (t % nt < 1 giờ và 1 Vi [ì vảo
khoảng 9 giờ). Valsartan dược ohù yếu là thải trừ qua phân (khoảng 83% liều dùng) vả nước
tiếu (khoảng 13% liều dùng), chủ yếu lá ở đụng không đối. Sau khi tiêm tĩnh mạoh, huyết
tương giải phóng lượng valsartan lả khoảng 2 L/h vả giải phỏng lượng trên thận là 0,62 Llh
(khoảng 30% tổng số iượng giải phóng). 'lhời gian bán hùy của valsartan lả 6 giờ.
Dược dộng học oùa valsartan tuyển tính theo mức liếu được thử nghiệm. Không có sự thay
dối vế dộng học của valsartan khi dùng lặp lại, vả sự tich lũy thì ít khi dùng lỉếu ] tầnlngảy.
Cảo nồng độ trong huyết tương được thẩy tương tự nhau ở nam và nữ.
Thời gian đạt được nồng độ đinh trung binh và thời gian bản thải cùa valsartan ở bệnh nhân
suy tim tương tự như đã quan sảt ở những người tinh nguyện khóc mạnh. Các trị số AUC vả
Cmax cùa valsanan tãng một cách tuyến tính vả hầu hết tỷ lệ với sự tăng liếu khi dùng mức
liếu trên iâm sâng (40-160 mg, 2 lần/ngảy). Yếu tố tích lũy trung hình khoảng 1,7. Độ thanh
thải bỉều kiểu của valsartan sau khi uống lả khoảng 4,5 lít/gỉờ. Tuổi tác không ảnh hưởng đến
độ thanh thải biến kiến ở bệnh nhân suy tim.
Nhóm bênh nhân đăc biêt
Người cao mổi
Đã ghi nhện mức tiếp xức toản thân đổi với valsartan hơi cao hơn ở một số người cao tuổi so
với người trẻ tuối; tuy nhiên điếu nảy chưa thẩy có ý nghĩa nảo trên lâm sảng.
Suy giảm chức năng thận '-\ ~ /
Như có thể gặp dối với một chất mà độ thanh thải thận chỉ chiếm 30% tổng hệ số thattlủủm t/
của huyết tương, chưa ghi nhận sự liên quan giữa chức năng thận vả mức tiểp xúc toản
đối với valsartan. Vì vậy không cẩn chinh liếu ở bệnh nhân suy thận. Chưa có nghiên cửu
được thực hiện trên bệnh nhân dang thẩm phân. T uy nhỉên vaisartan gắn mạnh vảo protein
huyết tương vả không chắc được loại bỏ bằng thẩm phân.
Suy gan
Khoảng 70% liều hấp thu được bải tiết trong mật chủ yếu dưới dạng thuốc không đối.
Vaisartan không trái qua sự biến đối sỉnh học mạnh, vả mức tiếp xúc toản thân dối với
valsartan có thế không liên quan với mức độ rối loạn chức nãng gan. Vì vậy không ohinh liếu
ở bệnh nhân bị suy gan không phải do đường mật hay không phái do sỏi mật. AUC cùa
valsartan đã được ghi nhận khoáng gấp đôi ở bệnh nhân bị xơ gan do mật hoặc nghẽn mật
(xem phần CÁNH BẢO vÀ THẬN TRỌNG).
13
HẠN DÙNG
36 thảng kế từ ngảy sản xuất.
DIÊU KIỆN BẢO QUÁN
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, trảnh ầm.
NHÀ SẮN XUẤT
Novartis Farmacéutim S.A
Ronda dc santa Maria, 158,
08210 Barbcra dol Vallcs, Barcelona, SPAIN.
Xuất xưởng tại:
Salutas Pharma GmbH
Otto-von-Gucrickc—Alle 1, 39179 Barleben
Germany
ni: THUỐC XA TÀM NHÌN VÀ TẨM vót CỦA
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẨN sủ“ DỤNG TRƯỞC KHI
NÊU CÀN THÊM 'IHÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN BAC
PHÓ cục TRUỎNG
Jifzayẫn 4Ỉấỉn gẩanỗ
Ềif Ể/Ễiị’
ổHEXAL A0
Industrlcstr. 25
ổ83607 Holzk: rchon
Tet 06024- 808 0
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng