BỘ Y TẾ
cục QUẢN LÝ DƯỌC
ĐÃ PHÊ DUYỆT ẩÌ’ .. ,,ÃNPHỒNG
Thuõc bin theo m. Mốt vien nén blo phưn chửa 2mg esmdiol, hop 1 vi n 30 vien. Chi Ginh, cúch dùng, L
I.abeling for paper box of Valiera 2 mg
“ ching chi Ùinh: … … tờ huởng dần sử dung 56 lo SX. my SI. HD: Xem Lot No., Mfg đae, Exp. date trên ( | D | Ê N m
L-' d 1] A2 ỵẢhưp'ynh' \họn lã ngiv : trén thing hít hun … «5 hộp thuốc Ilo nuin: guữ thuốc nơi khô rúc, dưới 1 ' ` °.
an áu'" "“ " "~S ' ú lv ttè cm. Đoc kỹ hướng dln sữ đun; trước … Wdùn; Nhi dn qut: LA!ORATORIOS O TA HA NOl
RECALCINE S.A, C: ascal 5670, Santiago Chi Lé. DNNK: ...:SOK VN-xxxxx- -u - O;
.~Ẩ
R! \
30 matedtatlets '
Vl' ~ =
mcẫzera ỦẦ
CFR Recalcine
Valiera°
Hnscriptlen nnly. Cempoddon Each coated tzblet ccntatns emadiol Im; box of ] htister of 30 comd
anets. For tndlutlons. 1“ ’ “ effects. Drug Imcraalons: reld
unclosed leaflet or is prescrxbed by physiciin. Quality specifications: USP Method of Administration: On!
Smn in a tresh dly place. betow 30°C. KEEPALL MEDICINES 0Ưl' OF REACH OF CHILDREN.
Manufactured by LA!ORATORIOS RECALCINE S.A, Ne. 5670 Canwcal, Sanmgc, chila.
m… by: ..……m No.: VN—mnu—n
aupịe:au g_o
rua '…
zưo '…
z'ou m
ị 1msa
ị .D.lỡỊlDA
wmv…oe \
KHÔNG DÙNG QUÁ LIÊU CHỈ ĐỊNH
THÔNG BÁO CHO BÁC sì CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN GẶP '
DỤNG THUỐC.
NẾU CÀN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN BÁC si.
KHIS _.ị'
VALIERA 2 mg viên nén bao phim
THÀNH PHÀN:
Mỗi viên nẻn bao phim Valiera 2 mg chứa: Estradiol 2 mg.
T á dược: Polividone, Lactose monohydrate, Sodium starch glycolate, Tale, Magnesium stearate,
Com starch vừa đủ.
Tá dược bao phim: Hypromellose 2910, Macrogol 6000, Tale. White polymeric coating (White
opaspray K-l —7000-S).
cÁc ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ:
Dược lực học:
Estradiol lả estrogen mạnh nhất có trong tự nhiên và lá estrogen chủ yếu ở tuổi sinh đè. Estradiol vả
cảc estrogen khảc có vai trò quan trọng đối với sự phảt triển và duy tri bộ mảy sinh sản và những
đặc tính sinh dục của phụ nữ. ` \ .
Ở nhiếu phụ nữ mãn kinh, ngừng tiết estradiol lảm mất cân băng vận mạch và điêu tiêt thân nhiệt
gây nến cảc triệu chứng “bốc hòa”, kèm theo rối loạn giấc ngủ, ra mô hôi quả nhiếu và hiện tượng
teo dần bộ máy sinh dục — tiết niệu. Liệu pháp thay thế estradiol lảm giảm nhẹ nhiều triệu chứng
trên do thiếu hụt estradiol ở phụ nữ mãn kinh. Ở phần lớn phụ nữ mãn kinh, sự tiêu xương tăng dần
do thiếu hụt estradiol gây nện bệnh loãng xương. Kết quả là xương trở nên thưa, yêu, tăng gãy
xương, đặc biệt là gãy đot sống, gãy xương hông và xương cổ tay. Loãng xương là chỉ định quan
trọng của điếu trị bằng estradiol và có kết quả rõ rệt Cơ chế tảo dụng chủ yểu lả estrogen lảm giảm
sự tiêu xương. Estrogen dùng như thuốc bô sung trong đề phòng loãng xương chứ không thể khôi
phục lại phần xương đã bị tiêu.
Dược động học:
Hấp thu: estradiol được hấp thu tốt qua da, niêm mạc và đường tiêu hóa.
Phân bố: thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thế và có nồng độ cao ở các cơ quan đich của
hormon sinh dục. Trong mảư có khoảng 60% estradiol liên ket với albumin, 38% kết hợp với
globulin liên kết hormon sinh dục và 2% ở dạng tự đo.
Chuyển hóa: estradiol chuyến hóa nhiếu ở gan, chủ yếu chuyển thảnh estron, estriol vả cảc dạng liên
hợp như glucuronic hoặc sulfat vả glucuronic ở gan, bải tiết cảc chất liên hợp ở mật vảo ruột và tiếp
theo lá tải hấp thu vảo mảu.
Thái trừ: estradiol chủ yểu bâi tiết vảo nước tiếu và một lượng nhỏ vảo phân, dưới 1% bải tiết
nguyên dạng trong nước tiếu và 50— 80% bải tiết dưới dạng liên hợp.
CHỈ ĐỊNH.
VALIERA 2 mg được chỉ định trong những trường hợp sau:
a. Điếu trị cảc triệu chứng rối loạn vận mạch từ trung bình đến nậng liên quan đến thời kỳ mãn
kinh. Không có bằng chứng tương đương cho thấy cảc estrogen có ảnh hưởng đến cảc triệu chứng
thần kinh hay trầm cảm thường xảy ra ở thời kỳ mãn kinh do vậy không chỉ định điều trị cảc trường
hợp nảy.
b. Điếu trị teo âm hộ và am đạo.
c. Điều trị cảc trường hợp giảm tiết estrogen do thỉểu năng sinh dục, cắt buồng trứng hay thỉếu năng
buồng trứng nguyên phảt.
d. Điêu trị ung thư biếu mô tuyến tiền liệt tiến triền phụ thuộc androgen (chỉ dùng để điếu trị tạm
thời)
e. Dự phòng loãng xương.
__ TẬ…ANỘị ,,
IẤ/Fnl .ị "“ò ỂJ
LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG.
a. Trong điếu trị triệu chứng vận mạch từ ẨẮtrung bình tởi nặng, teo âm hộ và âm đạo thời kỳ
măn kinh nến bắt đầu bầng liếu điều trị thấp nhất và lựa chợn phác đồ có thể kiếm soát được
các triệu chứng đó và sau đó nên ngừng thuốc sớm nhẩt có thế:
Việc ngưng hoặc giảm liếu nên tiến hảnh theo từng khoảng thời gian từ 3 tới 6 thảng
Liều khởi đầu thông thường mỗi ngảy lả 'l2 viên - 1 viên Valiera 2 mg, tuỳ theo mức độ kiếm soát
cảc triệu chứng hiện có cùa bệnh nhân. Liều duy trì tối thiếu có hiệu quả cần xác định bằng cảch
chuẩn độ ( tăng liều từ tư cho đến liều đạt hiệu quả điếu trị, dùng nó là liếu duy trì) Việc dùng thuốc
phải tiến hảnh theo từng chu kỳ (ví dụ: Uống 3 tuần, ngưng ] tuân)
b. Điếu trị cho phụ nữ bị giảm tiết estrogen do thiếu năng sinh dục, cắt buồng chửng hay thiếu
năng buồn trứng nguyên phăt:
Liều khởi đ u thông thường hảng ngảy lả lz viên — 1 viên Valiera 2 mg tuỳ theo mức độ kiếm soát
cảc triệu chứng hiện có của bệnh nhân. Liều duy tri tối thiếu có hiệu quả cần xác định bằng cảch
chuẩn độ.
d. Điếu trị ung thư lbiễu mô tuyến tiến liệt tiến triến ìphụ thuộc androgen:
Liều khuyến cáo là /2 viên - 1 viên Valiera 2 mg, 3 lần/ngảy. Hiệu quả cùa phác đồ điếu trị có thể
được đảnh giá bằng xảo định lượng phosphatase cũng như sự cải thiện triệu chứng cùa bệnh nhân.
e. Dự phòng loãng xương:
Nến băt đâu điếu trị dự phòng loãng xương với Valiera 2 mg ngay sau khi mãn kinh cảng sớm cảng
tổt. Liều hảng ngảy là 0.5 mg estradiol, uông theo chu kỳ (nghĩa là uống 23 ngảy, ngưng 5 ngảy)
(nên dùng viên Valiera lmg, !; viênlngảy). Liều dùng có thể điều chinh nểu cân để kiếm Isoảt các
triệu chứng hiện có của bệnh nhân. Ngừng liệu phảp thay thế estrogen có thế lặp lại tỷ lệ mất xương
tư nhiên.
CHỐNG cnỉ ạmn: Ỹì/
Các estrogen chông chỉ định trong các trường hợp sau:
a. Có thai hoặc nghi ngờ có thai. Estrogen có thể gây hại cho thai nhi khi sử dụng cho người mẹ
đang mang thai.
b. Chảy mảư am đạo bất thường chưa rõ nguyên nhân.
c. Xảc định hoặc nghi ngờ ung thư vú, ung thư cổ tử cung hoặc cảc ung thư khảc thuộc phụ khoa.
d. Đã biết hoặc nghi ngờ khối u phụ thuộc estrogen.
e. Người bệnh có tiến sử gia đinh vê ung thư phụ khoa.
f. Viêm tĩnh mạch huyết khối tiến triên hoặc bệnh huyết khối tắc mạch.
g. Bệnh gan, thận hoặc tim nặng.
NHỮNG LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ CẢNH BÁO KHI SỬ DỤNG THUỐC:
LƯU Y ĐÁC BIÊT:
a. Kích thích tạo các khối u ác tính:
Ung thư nội mạc tử cung: Nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung ở những bệnh nhân dùng đơn độc
estrogen lớn hơn những người không dùng thuốc từ 2 tới 12 lần, phụ thuộc vảo thời gian điếu trị và
liếu dùng. Trong hầu hết cảc nghiên cứu đó, không thấy tăng ung thư nội mạc từ cung với cảc
trường hợp dùng thuốc dưới 1 năm. Nguy cơ cao nhất ghi nhận ở những ngươi dùng thuốc từ 10
năm trở lên và cao hơn từ 15 tới 24 lần người không dùng thuốc. Trong 3 nghiên cứu, nguy cơ bị
ung thư nội mạc tử cung tăng sau thời gian dùng thuốc từ 8 tới 15 năm. Trong 1 nghiên cứu khảc, tỷ
lệ cảc trường hợp bị ung thư nội mạc tử cung giảm đáng kế 6 thảng sau khi ngưng estrogen. Việc
dùng phối hợp vởi progestin có thề lảm giảm nguy cơ trên nhưng hiệu quả trên lâm sảng với phụ nữ
sau khi mản kinh vẫn chưa được xảc định (Xem Cảnh báo).
Ung thư vú: Trong khi hầu hết cảc nghiên cứu chưa chứng minh được sự gia tăng các trường hợp
ung thư vú ở phụ nữ đã từng đùng liệu phảp thay thế estrogen, một số nghiên cứu đã ghi nhận nguy
cơ bệnh nhân bị ung thư vú khi dùng liệu phảp thay thế estrogen với liếu cao hoặc liếu thấp nhưng
trong thời gian dải, đặc biệt trên 10 năm tăng ở mức trung binh (nguy cơ tăng tương đối 1. 3- 2. 0 lần).
Các nghiên cứu khác vẫn chưa đưa ra được mối liên hệ nảo.
.z.
CƯA\Ầ
//..b'
Trong khi ảnh hưởng cùa việc dùng phối hợp với cảc progestin tới nguy cơ bị ung thư vú cũng chưa
được xác định, cảc kết quả dịch tễ học hìện có cho thấy việc dùng progestin không những không
giảm mả thậm chí còn ]ảm tăng cảc trường hợp bị ung thư vú ghi nhận được khi dùng liệu phảp thay
thế estrogen kéo dải (Xem phần Cảnh bảo).
Các tổn thương bẩm sinh với nguy cơ ảc tinh: Việc dùng estrogen ương thai kỳ lảm tăng nguy cơ
bị tồn thương bộ mảy sinh sản bấm sinh và có thể gây ra cảc khuyết tật bẩm sinh khảo. Các nghiên
cứu với phụ nữ dùng diethylstilbestrol trong khi mang thai cho thấy trẻ em gải sinh ra bời các bà mẹ
nảy dễ có nguy cơ bị hạch am đạo, loạn sản tế bảo sừng cùa cổ tử cung, và ung thu âm đạo khi lởn
lên; trẻ em trai sinh ra tảng nguy cơ gặp bất thường vê hệ sinh dục tiết niệu và có thế bị ung thu tinh
hoản khi lớn iến. Mặc dù một sô trường hợp lảnh tính nhưng một số khác bị ác tính.
b. Bệnh túi mật. Hai nghiên cứu đã ghi nhận được tỷ lệ bệnh nhân nữ sau khi măn kinh dùng
estrogen bị bệnh túi mật phải phẫu thuật tăng từ 2 tới 4 lần so vởi người không dùng thuốc
c. Bệnh tim mạch. Việc dùng liếu cao estrogen (5 mg estrogen liên hợp một ngảy), so với khi dùng
mức Iiều điếu trị ung thư vú và ung thư tiến liệt tuyến, trong cảc nghiên cứu lâm sảng với nam giới
đã lảm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi vả viêm tĩnh mạch huyết khối không gây tử
vong. Tuy nhiên, để tránh các nguy cơ về tỉm mạch trên lý thuyết ở phụ nữ khi dùng lỉều cao
estrogen, không nên dùng quá liếu tôi thiếu có tảc dụng trong cảc liệu phảp thay thế estrogen.
d. Tăng huyết áp. Tăng huyết áp cơn trong khi điếu trị bằng Iiệu pháp thay thế estrogen được xem
là phản ứng đặc ứng cùa estrogen. Thường huyết ảp sẽ giữ hoặc gỉảm xuông. Trong 1 nghiên cứu
cho thấy, phụ nữ dùng estrogen sau khi mãn kinh thường có huyết ảp cao hơn những người không
dùng thuốc. Trong 2 nghiên cứu khảc, những người dùng estrogen lại có huyết' ap thắp hơn một chứt
so với những người không dùng thuốc. Việc dùng estrogen sau khi mãn kinh không gây ra đột quỵ.
Tuy nhiên, nên kiếm tra huyết áp định kỳ 0 những người dùng estrogen.
e. Tăng calci huyết. Việc dùng estrogen có thể dẫn tới tăng calci huyết nặng ở những bệnh nhân
ung thư vú và ưng thư xương di căn. Trong những trường hợp như vậy, phải ngưng thuốc và áp
dụng những biện pháp thích họp để đưa nông độ calci trong mảư về mức bình thường.
CẢNH BÁO: _. Í__
A. Tong uát _
- Việc đieu trị đồng thời với một progestin: Cảc nghiên cứu điếu trị bằng estrogen kết hợp với
progestin kéo dải 10 ngảy hoặc hơn trong 1 chu kỳ điếu tn`_ bằng estrogen cho thẳy tỷ lệ cảc ca bị
tăng sản nội mạc tử cung giảm so với khi dùng đơn độc estrogen. Cảc nghiên cứu vê hinh thải học
và sinh hoá cùa nội mạc tử cung cho thẩy, thời gian điếu trị từ 10 tới 14 ngảy là đủ đề nội mạc tử
cung phảt triến binh thường và giảm nguy cơ tăng sản tế bảo.
Tuy nhiên, có thể xảy ra các nguy cơ liến quan tới việc dùng kết hợp với progestin trong phác đồ
điếu trị bằng estrogen Các nguy cơ nảy bao gôm: (1) Phản ứng có hại do chuyến hoá của lipoprotein
(giảm HDL và tăng LDL), điếu nảy có thể dẫn tới lảm giảm hiệu quả cùa việc dùng estrogen dể
phòng bệnh về tim mạch; (2) Ành hưởng tới dung nạp cùa g1ucose;vả(3) có thế lảm tăng hoạt động
giản phân tế bảo biếu mô vú, tuy nhiên cảc nghiên cứu vế dịch tễ học chứng minh tảc động nảy
không lớn (xem Lưu ý).
Víệc lựa chọn progestin, liếu dùng vả phảc đổ điếu trị có thể giúp hạn chế cảc tảc dụng phụ nảy
nhtmg những vân đề trên vẫn cân phải được nghiên cứu thêm để lảm rõ.
- Nguy cơ tim mạch Mối quan hệ nhân quả giữa việc dùng Iiệu pháp thay thế estrogen vả gíám
bệnh tim mạch ở những phụ nữ sau khi mãn kinh hiện chưa được lảm rõ. Hơn nữa, việc dùng kết
họp với các progestin vởi mục đích nảy cũng chưa được chứng minh.
Trong những năm gân đây, cảc nghiên cứu được công bố cho rằng, có thế có mối quan hệ nhân quả
giữa việc dùng liệu phảp thay thế estrogen đường uông không phối hợp với progestin và tỷ lệ cảc
trường hợp bị bệnh vế tim mạch giảm ở phụ nữ. Mặc dù hầu hết cảc nghiến cứu đã ghi nhận được tỷ
lệ cảc trường hợp bị bệnh mạch vảnh và các trường hợp tử vong liên quan giảm từ 20% tới 50% ở
những người dùng estrogen nhưng cũng cần phải lưu ý tới cảc điếm sau:
(1) Do chỉ có 1 trong sô cảc nghiên cứu đó là ngẫu nhiên và số mẫu quá ít đế có được kết quả có
tính thống kê, còn lại hầu hết cảc nghiến cứu liến quan đều thiểu tinh khách quan. Do vậy, việc kết
.3.
luận dùng liệu phảp thay thế estrogen lảm giảm đảng kế nguy cơ bị bệnh mạch vảnh lá không chắc
chắn. Có thể thay vì chọn những người phụ nữ bị bệnh do cảoh sống vả đặc đỉếm sinh lý của họ,
những nhà nghiến cứu đã chọn những người phụ nữ khoẻ mạnh tham gia vảlo nghiên cứu. Nói
chung, những phụ nữ được điếu trị lả những người có học thức vả địa vị kinh tế xã hội cao, không
béo phi, hoạt động thế chẳt thường xuyến, có khả nãng họ mãn kinh do phẫu thuật, ít có nguy cơ bị
tiều đường hơn những phụ nữ không được điếu trị. Mặc dù trong một số cảc nghiên cứu, người ta đã
cố găng hạn chế cảc yêu tố trên nhưng vẫn khó khăn trong việc khẳng định kết quả của các nghiến
cứu thiêu chặt chẽ hơn bắng các thử nghiệm ngẫu nhiên được thiết lập đúng. Do đó, các nghiên cứu
đang và sẽ được tiến hảnh ngẫu nhiên với sô lượng cá thế lớn có thế sẽ không khắng định được kết
quả nảy.
(2) Hiện nay người ta thường chỉ định dùng đổng thời progestin với liệu pháp thay thế estrogen ở
phụ nữ không bị cắt tử cung (xem Thận trọng vả Cảnh bảo). Trong khi lợi ích của việc dùng kết hợp
với progestin với nhũng nguy cơ bị bệnh thiếu mảư cục bộ ở tim chưa được lảm rõ thì việc dùng
đồng thời với progestin iảm giảm tảo dụng có ích của estrogen tởi nồng độ HDL vả LDL trong mảu.
- Các đánh gìá về thế chẩt. Trưởc khi bắt đầu bất kỳ chỉ định một liệu phảp thay thế estrogen nảo,
cần phải kiếm tra kỹ tiến sử gia đình và bệnh ản cùa bệnh nhân. Việc điếu trị bước đầu vả định kỳ
đảnh gỉá về thể chất cần phải chú ý tởi huyết ảp, vù, bụng, cảc cơ quan vùng chậu vả tiến hảnh cả
xét nghiệm kinh phết Papanicolaou. Một quy tắc chung, không nên dùng estrogen kéo dải trên 1 năm
nếu không tiển hảnh đảnh giá lại tình trạng cùa bệnh nhân.
~ Tính tăng đông máu. Một số nghiện cứu cho thấy những phụ nữ dùng liệu pháp thay thế estrogen
xuất hiện tinh tăng đông mảu, chủ yêu liên quan tới sự giám hoạt tinh của prothrombin. Ánh hưởng
nảy phụ thuộc vảo liếu dùng và thời gian dùng thuốc và ít gặp hơn so với khi dùng thuốc trảnh thai
đường uống. Thêm vảo đó, máu cùa những phụ nữ mãn kinh dường như dễ đông hơn ở những người
chưa mãn kinh. Người ta khuyến cáo răng việc dùng liếu thấp mestranol cho phụ nữ sau khi mãn
kinh lảm tăng nguy cơ bị bệnh huyết khối tắc mạch mặc dù hầu hết cảc nghiến cứu (chủ yếu với
người dùng estrogen lỉên hợp) không ghi nhận được nguy cơ nảy tăng. Hiện chưa có đủ thông tin về
tãng tính đông mảư ở phụ nữ có tỉến sứ bị bệnh huyết khối tắc mạch.
- Tăng lipoprotein có yếu tế gia đinh. Liệu pháp thay thế estrogen có thế lảm tãng mạnh nồng độ
triglycerides trong máu dẫn tới viếm tuỵ vả những biến chứng khác ở nhĩmg bệnh nhân bị khiếm
khuyết về chuyến hoả lipoprotein có yêu tố gia đinh. ___,—
- Giữ nước. Do các estrogen có thể gây ra giữ nước ở các mức độ khác nháu nên những bệnh và
chứng có thể bị tặng nặng do giữ nước như hen, động kinh, đau nửa đầu và rối loạn chức năng tim
mạch hoặc thận cân phải được theo dõi chặt chẽ.
- Xuất huyết tử cung và chứng đau vủ:. Một số bệnh nhân có thế bị tảc dụng không mong muốn
do kich thich estrogen như xuất huyết tử cung vả chứng đau vứ.
- Suy giảm chức nặng gan. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan, chuyến hoá của cảc
estrogen giảm nến cân phải thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân nảy.
B. Các xét nghiệm cận lâm sâng. Việc sử dụng estrogen trong điều trị nói chung cần dựa vảo cảc
đảp ứng lâm sảng ở mức liếu thấp nhất hơn là dưa vảo cảc xét nghiệm cận lâm sảng Trong chỉ định
estrogen để phòng loãng xương, xem thêm phần Liều lượng và cảch dùng
C. Nguy cơ gây ung thư, đột biến gen vả ảnh hương tới khả năng sinh sản. Các nghiên cứu dùng
estrogen tự nhiến và tống hợp kéo dải trên một số loải động vật thí nghiệm nhận thấy nguy cơ bị ung
thư biếu mô vú, tử cung, có tử cung, âm đạo, tinh hoản vả gan Xem phần Chống chỉ định và Lưu’ y.
D Việc dùng thuốc cho trẻ em. An toản vả hiệu quả của việc dùng thuốc cho trẻ em chưa được
thiết lập. Việc dùng liếu cao vả lặp lại estrogen trong một thời gian dải lảm cho quá trinh cốt hoả đầu
xương nhanh hơn dẫn tới giảm chiếu cao ở tuôi trưởng thảnh nêu việc điều trị tiến hả.nh trưởc khi
giai đoạn dậy thì kết thúc ở trẻ phảt trìến bình thường. Với những trẻ mà xuơng phát triến chưa hoản
thiện, cần phải định kỳ đánh giá sự phát triến của xương.
Việc điếu trị bằng cstrogen cho trẻ em chưa dậy thì sẽ lảm cho tuyển vú phảt triển sởm vả sừng hoả
tế bảo am đạo và có thể gây ra xuất huyết am đạo ở trẻ gải. Với trẻ trai, estrogen có thể lảm thay đối
quá trình dậy thì binh thường. Tất cả các ảnh hướng sinh lý và các tảc dụng phụ lỉến quan tới việc
-4-
. ’ '
. ".Ì L...AM' »l
\
dùng estrogen ở người trường thảnh có thế có nguy cơ xảy ra khi dùng cho trẻ em, bao gổm huyết
khối tắc mạch và sự phảt triến bất thường cùa một số mô Do vậy, chỉ dùng estrogen cho trẻ em khi
thật sự cân thiết vả chỉ dùng ơ liếu tối thiếu có tảc dụng
DÙNG THUỐC CHO PHỤ NỮ có THAI VÀ CHO CON BÚ:
Dùng thuốc cho Iphụ nữ có thai:
Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai. (Xem phẩn Chống chỉ định. )
Dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bủ.
Một quy tắc chung, việc chỉ định bắt kỳ một thuốc nảo cho phụ nữ đang cho con bú chỉ áp dụng khi
thật sự cần thiết vì rất nhỉều thuốc được bải tiết vảo sữa mẹ Ngoài ra, việc dùng estrogen cho phụ
nữ đang cho con bú đă được chứng minh là lảm giảm chất lượng và số lượng sữa
ẨNH HƯỞNG CỦA THUỐC ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẶN HÀNH MÁY MÓC:
Không có bảo cảo.
TƯỢNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯỢNG TÁC KHÁC.
a. Việc dùng đồng thời các sản phẳm chứa estrogen với cảc thuốc glucocorticoid có thể ảnh hưởng
tới chuyến hoá cùa chúng, khi thời gian bán thải bị kéo dải, tảo dụng điều trị vả độc tính cùa
thuốc cũng sẽ tăng Nếu dùng chung vởi cảc thuốc có khả nãng gây độc cho gan có thế lảm tăng
độc tính của thuốc với gan.
Cảnh bảo cho bệnh nhân khi sử dụng chung vởi một số thuốc khảo (như: cảc barbiturat,
phenylbutazol, hydantoin, rifampin) do việc dùng đồng thời có thể lảm giảm tác đụng cùa
Valiera.
b. Giảm thời gian prothrombin, thời gian riêng thromboplastin và thời gian ngưng kết tiểu cầu; tăng
số lượng tiếu cầu; tăng các yếu tố sô II, kháng nguyên VII, khảng nguyên VIII, tăng hoạt tính cùa
yếu tố đông mảư sô VIII, IX, X, XII, phức hợp VII-X, phức hợp II- VII- X và beta-
thromboglobulin; giảm nồng độ yếu tố đối kháng Xa vả khảng thxombin III; giảm hoạt tính cùa
yếu tố khảng thrombin sô II; tăng nồng độ fibrinogen và hoạt tinh fib' gen; tãng kháng nguyên
plasminogen và hoạt tinh cùa nó đã được ghi nhận. Zffl
c. Tăng nông độ globulin gắn với tuyến giảp ( TBG) dẫn tới tăng tổng wiồng độ các hormone tuyến
giảp lưu thông trong mảu. Những bệnh nhân đang dùng liệu pháp thay thế hormon tuyến giáp cân
phải dùng liếu cao hơn.
d. Cảo chất gắn kết protein trong huyết thanh khảo cũng có thể tăng (ví dụ như corticosteroid gắn
vởi globulin, hormon sinh dục gắn với globulin) lảm tăng nồng độ corticosteroid vả hormon sinh
dục steroid. Nồng độ hormon tự do có thế giảm. Cảo protein huyết tương khảc có thể tăng ( cơ
chất angiotensinogenlrenin, alpha-l- -anztitrypsỉn, ceruloplasmin).
e. Tăng nông độ HDL và bản phần HDL2 cholestrerol huyết tương; gỉảm nồng độ LDL cholesterol;
tăng nông độ triglycerid máu.
f. Rối loạn dung nạp glucose
g. Giảm đáp ứng với test metyrapon.
h. Có thể dùng ciclosporin với estrogen nhưng phải thặn trọng vì có tiếm năng Iảm tăng nồng độ
của ciclosporin, creatinine vả transaminase trong mảư Hiện tượng nảy lả do đảo thải ciclosporin
ở gan giảm.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN.
Cảo tác đụng phụ sau đã được ghi nhận khi dùng liệu phảp thay thế estrogen (xem phẩn Lưu ý liên
quan tới kích thích tạo khối u, tảc dụng phụ với bảo thai, tăng nguy cơ bị bệnh tủi mật, bệnh tim
mạch, tăng huyết' ap và tăng calci huyết).
Sinh dục tiết nỉệu:
Thay đổi về thời gian hảnh kinh và chảy mảư bất thường giữa kỳ kinh hay bất thường về tốc độ ra
kình; kinh nguyệt nhiến, lốm đốm; Tăng kích cỡ u xơ cơ tử cung; Nhiễm nâm candida am đạo; Thay
đối lượng dịch tiết cùa tử cung.
Vú: Căng vả sưng to.
Tỉêu hoá: Buồn nôn, nôn, đau qụặn bụng, đầy hơi; vảng da' ư mật; tăng nguy cơ bị bệnh tủi mật.
Da: Rảm da hoặc da có đồi môi có thể tổn tại kể cả khi ngưng thuốc; ban dó nốt; ba.n xuất huyết;
rụng tóc; rậm lông ở nữ.
Mắt: Tăng độ cong của giảc mạc; không dung nạp kính áp tròng.
Hệ thẩn kinh trung ương: Đau đầu, đau nứa đầu, chóng mặt; ức chế thần kinh; chứng co giật.
Các trường họp khác: Tăng hoặc giảm cân; giảm dung nạp carbohydrat; lảm nặng thêm sự rối loạn
chuyến hoá porphyrin; phù; thay đổi ham muôn tinh dục.
QUÁ LIẾU.
Hiện chưa có bảo cảo về độc tính cấp trầm trọng khi uống quá liếu các thuốc chứa estrogen ở người
trẻ. Uống quả liếu estrogen có thể gây buồn nôn vả nôn và mất kinh nguyệtt ở nữ.
Điếu trị quả liếu bao gồm điếu trị triệu chứng và điếu trị hỗ trợ.
HẠN DÙNG: 60 tháng kế từ ngảy sản xuất.
BẢO QUẢN: Giữ thuốc nơi khô rảo, dưới 30°C. ạ/
TRÌNH BÀY: Hộp 1 vi 30 viên
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: Nhà sản xuất
NHÀ SẢN XUẤT:
LABORATORIES RECALCINE SA
Carrascal 5670, Santiago, Chile
TUQ Cl IC TRLK5NG
p 1RLÌ'ÒNG v……G
_- Íiẵ'Hjí n ›ifuặzy ÍIIÌH(gI
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng