úv BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VlỆr NAM
còng TY có PHẦN DƯỢC PHẨM PHONG PHÚ Độc lập — Ĩựđo - Hinh phúc
MÂU HỘP 3 ví x 10 VIÊN NANG CỬNG zgt (J)
USARCOXIB 1N23 06 “P
@
u SARCOXIB °
BỘ Y TẾ Ê
(TUC QUẢN LÝ DƯỌ Celeooxib 200mg _Ễ
-——n—- . !
ĐA PHE DUYẸ Ề'ẩ
l.án dâuz.ẮỒ…i ..... Ởjl…Zấ _
uimt.dumùu.uèsnũlđ
… .................................... zoom udlnuudm.ưcmm
ttdmcvơ ................................... t… vlucnúnnunde
aocioimueolusửowemiũc.
thníttinzĩccs
USARCOXIB °
Celecoxib 200mg
Colecoxlb 200mg
USARCOXIB '
luduumun.mnnu. ssnsx :
nmqưu’c. msx :
línúnlin. … '
uuwuududuựmmu
lq_chg.
w“ ~`-= a…-…:
danI
… U12. mútmmmn.m
ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH
_ , CỘNG HÒAXÃHỎI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY có PHAN DƯỢC PHAM PHONG PHÚ
ĐÔC'ẽP-TtảọẾffhphúc
MẢU vỉ x 10 VIÊN NANG CỨNG
USARCOXIB
ÍẾÌlịw—ỊL
HƯỚNG DĂN sửa ỤNG THUỐC CHO NG ƯỜI BỆNH
Viên nang cứng USARCOXIB
THUỐC BÁN THEO ĐON
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẤN SỬDỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
ĐỂXA TẤM TA Y TRẺ EM
THÔNG BÁO NGA Y CHO BẢC SỸ HOẶC DƯỢC SỸ
NHỦNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬDỤNG THUỐC
1. Công thức: Mỗi vỉên nang cứng chứa: `
Celecoxib ..................................................................................... 200 mg M
Tá dược: Lactose monohydrate, Tinh bột sắn, Natri croscarmellose, Povidon K30, Magnesi
stearat, Colloidal silicon dioxid, Nang rỗng số ] (Trắng — trắng).
2. Mô tả sản phẫm:
Viên nang cứng số 1, thân mảu trắng, nắp mảu trắng, bên trong chứa bột thuốc mảu trắng, không
mui.
3. Quy cách đỏng gói:
Hộp 03 vi x 10 viên nang cứng kèm tờ huớng dẫn sử dụng thuốc.
4. Thuốc dùng cho bệnh gì?
Điều trị triệu chứng thoái hoá khớp, viêm khởp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp ở người
lớn.
5. Nên dùng thuộc nây như thế nâo và liều lượng?
Liều dùng
Các nguy cơ với tim mạch cùa celecoxib có thể tăng theo liều và thời gian dùng thuốc, nên dùng
iiều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có hiệu quả. Tùy theo nhu cầu và đảp ứng điều trị cùa
bệnh nhân, cần được đảnh giá lại theo định kỳ, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị viêm xương
khớp.
Thoái hóa khóp: Liều khuyến cáo hảng ngảy thông thường là 200 mg] lần/ ngảy hoặc 100 mg x 2
lần] ngảy. Ở một số bệnh nhân không thuyên giảm triệu chứng, có thể tăng liếu 200 mg x 2 lần/
ngây để tăng hiệu quả điều trị. Trong trường hợp tình trạng bệnh không được cải thiện sau khi trị
lìệu trong 2 tuần, cần xem xét lựa chọn liệu phảp điều trị khảo.
Viêm khóp dạng thấp ở người lớn: Liều khuyến cảo thông thường là 100 — 200 mg x 2 lần/ ngảy,
liều dùng cao hơn 400 mg x 2 lần/ ngảy không có tác dụng tốt hơn liều IOO — 200 mg x 2 lần/
ngây.
Viêm cột sống dính khóp: Liều khuyến cáo hảng ngảy thông thường là 200 mg/ iần/ ngảy hoặc
100 mg x 2 lần/ ngảy. Ở một số bệnh nhân không thuyên giảm triệu chứng, có thể tăng liều 400
mg/ lần/ ngảy hoặc 200 mg x 2 lần/ ngảy để tăng hiệu quả điều trị. Trong trường hợp tình trạng
bệnh không được cải thiện sau khi trị liệu trong 2 tuần, cần xem xét lựa chọn liệu pháp điều trị
khác.
Liều đìều trị tối da hảng ngảy là 400 mg cho tất cả cảc chỉ định trên. ’
Nhóm bệnh nhân đặc biệt: M
Bệnh nhán cao tuồi (> 65 tuối): Liều khuyến cáo ban đầu là 200 mg/ lần/ ngảy. Nếu cần thỉết, có
thể tăng lên đến 200 mg x 2 lần/ ngảy. Cần đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân cao tuối có trọng
lượng cơ thể dưới 50 kg.
Trẻ em: Celecoxib không được chỉ định đối với trẻ em.
Bệnh nhân chuyến hóa CYP2C9 kém: Bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có chuyến hóa CYP2C9
kém dựa trên tiền sử kinh nghiệm với cảc cơ chất khác cùa CYP2C9 nên thận trọng khi dùng
celecoxib vì nguy cơ tác dụng phụ phụ thuộc vảo liều tăng lên. Nên xem xét việc bắt đầu với một
nứa liều khuyến cáo.
Bệnh nhân suy gan: Dùng celecoxib theo liều bằng một nứa liều khuyến cảo cho cảc bệnh nhân
suy gan vừa có nồng độ albumin trong huyết tương từ 25 — 35 g/l. Chưa có cảc nghiên cứu trên
bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận: Cần thận trọng khi điều trị celecoxib đối với cảc bệnh nhân suy thận nhẹ
hoặc vừa.
Căch dùng:
Celecoxib có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc lả không. Với bệnh nhân khó nuốt viên nang,
có thế cho lượng thuốc trong viên vảo sinh tố tảo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nảt để uống
cùng. Khi đỏ, phải cho toản bộ lượng thuốc vảo khoảng một thìa nhỏ nước sinh tố tảo, cháo, sữa
chua hoặc chuối nghiền nảt ở nhiệt độ phòng và phải uống ngay với nước. Lượng thuốc đã trộn
với nước sinh tố tảo, cháo hoặc sữa chua ổn định trong khoảng 6 giờ khi bảo quản trong tủ lạnh
(2°C-8°C). Không được bảo quản trong tủ lạnh lượng thuốc đã trộn với chuối nghiền nát và phải
uống ngay.
6. Khi nâo không nên dùng thuộc nây?
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với celecoxib hoặc bất kỳ thảnh phần nảo của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với sulfonamid.
Bệnh nhân Ioét dạ dảy — tá trảng, xuất huyết tiêu hóa.
Cảc bệnh nhân có tiền sử hen, mề đay hoặc có các phản ứng kiểu dị ứng sau khi dùng
acetyisalicylic acid (ASA [aspirinD hoặc cảc thuốc chống viêm không steroid khảc (cảc NSAID),
bao gồm các thuốc ức chế đặc hiệu cyclooxygenase-2 (COX—2) khác.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Bệnh nhân rối Ioạn chức năng gan (nồng độ albumin huyết thanh <2s gi I hoặc chỉ số Child-Pugh
Z10)
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml 1 phủt
Bệnh nhân viêm đường ruột.
lIlh "
Ắ› 3
tu ,
Ấ \ "*”. \-"
Bệnh nhân suy tim sung huyết
Bệnh nhân đang mắc bệnh tim thiếu mảu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên.
7. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc?
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm mục 13. Những điều thận trọng khi sử dụng thuốc nảy)
Rât thường gặp, ADR ì 1/10
Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp (bao gồm cao huyết áp nặng hơn). M
Thưởng gặp, 1/100 SADR < 1/10,
Nhiễm trùng: Viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, nhiễm trùng đường tiết
mẹu.
Rối loạn hệ thống mỉễn dịch: Quả mẫn.
Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, tăng trương lực, nhức đầu.
Rối loạn tim: Nhồi mảu cơ tim
Rối Ioạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm mũi, ho, khó thở
Rối Ioạn tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn, khó nuốt
Da vả cảc rối loạn mô dưới da: Phảt ban, ngứa
Cơ xương khớp và rối loạn mô lỉên kết: Đau khớp
Rối Ioạn toản thân và tại chỗ: Phù ngoại biên, phù mặt, bệnh giống cúm.
Không ihường gặp, 1/1000 SADR < 1/100.
Mảu và rối loạn hệ bạch huyết: Bệnh thiếu máu
Rối loạn chuyến hóa và dinh dưỡng: Tăng kali mảu.
Rối loạn tâm thần: Lo âu, trầm cảm, mệt mòi
Rối loạn hệ thần kỉnh: Nhồi máu não, dị cảm, buồn ngủ
Rối loạn mắt: Tầm nhìn mờ, viêm kết mạc
Rối Ioạn tai vả tai trong: Ù tai, tăng thính lực.
Rối loạn tim: Suy tim, đảnh trống ngực, nhịp tim nhanh
Rối loạn hô hấp, iồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản
Rối loạn tiêu hóa: Tảo bón, viêm dạ dảy, viêm miệng, xưất huyết tiêu hóa, ợ hơi
Rối loạn gan — mật: Chức năng gan bất thường, tăng men gan (kể cả tãng SGOT vả SGPT)
Da vả cảc rối loạn mô dưới da: Mễ đay, bầm mảu
Cơ xương khớp và rối loạn mô liên kết: Co thắt cơ (chuột rút ở chân)
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Tăng creatinin huyết, tăng urê huyết.
Rối loạn toản thân: Phù mặt, đau ngực
Hiếm. 10000 5 ADR < 1/1000,
I'.n I m-ĐJ` \
'/
\'Unr
Mảu và rối loạn hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
Rối loạn tâm thần: Trạng thái iu lẫn, ảo giảc
Rối loạn hệ thần kinh: Mất điều hòa vận động, loạn vị gỉảc
Rối loạn mắt: Xuất huyết mắt
Rối loạn tim: Chứng loạn nhịp tim
Rối loạn mạch mảu: Tắc phổi, đỏ bừng mặt M
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm phối
Rối loạn tiêu hóa: Xuất huyết dạ dảy - ruột, loét tá trảng, loét dạ dây, loét thực quản, loét ruột,
thủng ruột; viếm thực quản, phân đen, viêm tụy, viêm đại trảng.
Rối loạn gan — mật: Viêm gan siêu vi
Da và các rối loạn mô dưới da: Phù mạch, rụng tóc
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Suy thận cấp tính, giảm natri huyết.
Rối loạn sinh sản và tuyến vú: Rối loạn kinh nguyệt
Rất hiếm gặp, ADR <1/10,000
Máu và rối loạn hệ bạch huyết: Giảm toản thế huyết cầu
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Sốc phản vệ
Rối loạn hệ thần kinh: Xuất huyết nội sọ (bao gổm xuất huyết nội sọ gây tử vong), viêm mảng
năo vô trùng, động kinh (bao gồm cả động kinh nặng), mất vị giác, giảm khứu giác.
Rối loạn mắt: Tắc động mạch võng mạc, tĩnh mạch tắc võng mạc
Rối loạn mạch mảu: Viêm mạch
Rối loạn gan — mật: suy gan (đôi khi gây tử vong hoặc yêu cầu ghép gan), vìêm gan kịch phảt
(một số có từ vong), hoại tử gan, ứ mật, viêm gan ứ mật, vảng da
Da và các rối loạn mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biếu bi
nhiễm độc, phản ứng do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin vả cảc triệu chứng toản thân
(DRESS hoặc hội chứng quả mẫn), ngoại ban mụn mủ toản thân cấp tính (AGEP), viêm da tróc
vay.
Cơ xương khớp và rối loạn mô liên kết: Viêm cơ
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Viêm thặn kẽ, hội chứng thận hư, viêm cầu thận tốn thương
Chưa rõ lần suất xuất hiện.
Rối loạn sinh sản và tuyến vú: Vô sinh ở nữ.
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ nhũng lác dụng khóng mong muốn gặp phải khi sử dụng
Ihuôc
8. Nên tránh dùng chung với những thuốc hoặc thực phẩm gì?
Thuốc chống đỏng mảu: Việc sử dụng đồng thời cảc NSAIDs với thuốc chống đông máu đường
uống lảm tăng nguy cơ xuất huyết và cần được sử dụng thận trọng. Các thuốc chống đông mảu
unna
đường uống bao gồm các thuốc dạng warfarin/coumarin vả cảc thuốc chống đông máu đường
uống thế hệ mới (ví dụ: apixaban, dabigatran vả rivaroxaban). Đã có bảo cáo về trường hợp chảy
máu nghiêm trọng trên cảc bệnh nhân đang dùng đồng thời với warfarin hoặc cảc chất tương tự,
trong đó có một số trường hợp gây tử vong. Do đã có báo cáo về tăng thời gian prothrombin
(INR), tảo dụng chống đôngliNR cần được theo dõi ở những bệnh nhân dùng thuốc chống đông ,
dạng warfarin/coumarin hoặc chỉnh liều sau khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib.
T huốc chống tăng huyết áp: NSAIDs có thề lảm giảm hỉệu quả của cảc thuốc chống tăng uy
ảp bao gồm cảc thuốc ức chế men chuyền angiotensin (ACEI), thuốc đối kháng angiotensin II
(còn được gọi là thuốc chẹn thụ thể angiotensin, ARB), các thuốc lợi tiều vả cảc thuốc chẹn beta.
Đối với NSAIDs, nguy cơ suy thận cấp tính (mả thường là hồi phục), có thể tăng lên ở một số
bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương (như bệnh nhân bị mất nước, bệnh nhân dùng thuộc
lợi tiều, hoặc bệnh nhân cao tuối), khi dùng động thời với thuộc ức chế ACE, thuộc đối khảng
thụ thể angiotensin Il, thuốc lợi tiểu được kết hợp với NSAIDs, bao gồm celecoxib. Do đó, khi
sử dụng kết hợp nảy cần thận trọng, đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuổi. Bệnh nhân cần được uống
nước đầy đủ và nên cân nhắc theo dõi chức nảng thận sau khi sử dụng đổng thời 2 thuốc và tiến
hânh kiềm tra định kỳ.
Ciclosporin vả Iacrolimus: Dùng đồng thời cảc thuốc NSAIDs vả ciclosporin hoặc tacrolimus có
thể lảm tăng tảc dụng gây độc trên thận của ciclosporin hoặc tacrolimus. Chức năng thận nên
được theo dõi khi sử dụng kết hợp celecoxib với cảc loại thuốc nảy.
Acid acetylsalicylic: Celecoxib có thế được sử dụng với acid acetylsalicylic ở liều thấp nhưng
không phải là một thay thế cho acid acetylsaiicylic để dự phòng bệnh lý tim mạch. Trong cảc
nghiên cứu, như với cảc NSAIDs khảo, sử dụng kết hợp celecoxib với acid acetylsalicylic ở liều
thấp có thế lâm tăng nguy cơ viêm loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng tiêu hóa khảc so với
sử dụng đơn trị liệu celecoxib.
Tương !ăc về dược đông hoc:
Ảnh hưởng của celecoxib đến các thuốc khác:
Thuốc ức chế CYP2D6: Celecoxib là một thuốc ức chế CYP2D6. Nồng độ trong huyết tương cùa
các thuốc được chuyến hóa bởi CYP2D6 có thế được tăng lên khi sử dụng đồng thời với
celecoxib. Các thuốc được chuyến hóa bởi CYP2D6 lá thuốc chống trầm cảm (tricyclics vả
SSRIs), thuốc an thần, thuốc chống loạn nhịp tim...cần giảm liều lượng của cảc thuốc là cơ chất
của CYP2D6 khi bắt dầu điều trị bằng celecoxib hoặc tăng liều khỉ ngưng diều trị bằng
celecoxib.
Sử dụng đồng thời celecoxib 200 mg x 2 lần] ngảy dẫn đến việc tăng lần lượt 2,6 lần vả 1,5 lần
nồng độ dextromethorphan vả metoprolol trong huyết tương (cơ chất của CYP2D6). Việc tăng
lên nảy là do sự ức chế của celecoxib lên sự chuyến hóa cơ chất cùa CYP2Dó qua CYPZDó.
Thuốc ửc chế CYP2CI9: Nghiên cứu invitro đã cho thấy một số khả năng celecoxib ức chế
cvv2c19. Ý nghĩa lâm sảng trong ống nghìệm invitro không rõ. Các thuộc chuyên hóa
CYP2CI9 lả diazepam, citalopram vả imipramine.
I.M " \ 'IV —
Methoirexat: Không quan sát thấy tương tảc dược động học và lâm sảng quan trọng nảo trong
nghiên cứu lâm sảng giữa celecoxib vả methotrexat. Tuy nhiên, cần theo dõi đầy đủ độc tính
methotrexat khi kết hợp celecoxib vả methotrexat.
Lithium: Ở người khỏe mạnh, khi sử dụng đồng thời liều celecoxib 200 mg x 2 lần/ ngảy với liều
lithium 450 mg x 2 lân] ngảy dẫn đến tăng trung bình 16% Cmax và 18% AUC cùa lithium. Do
đó, các bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ khi sử dụng đồng thời celecoxib vả lithium.
Cảc thuốc tránh thai đường uống: Trong một nghiên cứu tương tác, celecoxib không có tác động
rõ râng trên lâm sảng với dược động học cùa thuốc trảnh thai đường uống ioại kết hợp (]mg
norethindron/0,03Smg ethinyl estradiol)
GIibenciamide/ tolbutamide: Celecoxib không ảnh hướng đến dược động học của tolbutamide
(chất nền CYP2C9), hoặc glibenclamide.
Ắnh hưởng của các thuốc khác đến dược động học của celecoxib:
Bệnh nhân chuyến hóa CYP2C9 kém: Ở các cá nhân có chuyển hóa cvpzco kém vã đã được
chứng minh tăng nguy cơ tảc dụng phụ với celecoxib. Khi điều trị đồng thời với cảc thuốc ức chế
CYP2C9 như fiuconazol có thể gia tăng hơn nữa nguy cơ nảy. Vì vậy những phối hợp nảy nên
trảnh ở những bệnh nhân có chuyển hóa CYP2C9.
T huốc ức chế vả gây cảm ứng C YP2C9: Celecoxib được chuyển hóa chủ yếu bời CYP2C9, nên
celecoxib được sử dụng với liều bằng một nửa liều khuyến cáo ở bệnh nhân đang dùng
fluconazol, chất ức chế CYP2C9. Dùng động thời tiuconazoi liều 200mg, ! lần/ngảy lảm tăng
60% Cmax 60% và 130% AUC cùa celecoxib. Sử dụng celecoxib đồng thời với cảc chất cảm
ứng CYP2C9 như rifampicin, carbamazepin vả barbiturat có thể dẫn đến việc giảm nổng độ
celecoxib trong huyết tương.
Ketoconazole vả cảc thuốc kháng acid: Ketoconazole hoặc các thuốc kháng acid không ảnh
hướng đến dược động học của celecoxib.
Trẻ em: Nghiên cửu tương tảc thuốc chỉ được thực hiện trên người lớn.
9. Cần lâm gì khi một lần quên không dùng thuốc?
Uống ngay ] liều khi bạn nhớ ra mình đã quên uống thuốc. Nhưng nếu thời gian nhớ ra gần liều
kế tiếp thì bỏ liều đã quên và uống như theo thời gian quy định. Không được uống gắp đôi iiều
trong trường hợp quên dùng thuốc.
10. Cần bão quản thuốc nảy như thế nâo?
Bảo quản nơi khô thoảng, trảnh ảnh sảng, nhiệt độ dưới 300C
11. Dấu hiệu (triệu chứng) khi dùng quá liều?
Quả liều cảc thuốc chống viêm non-steroid có thể gây ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn và đau
thượng vị; các dấu hiệu nảy thường phục hồi với việc điều trị nâng đỡ. Cũng xảy ra chảy mảu
đường tiêu hóa. Cảo biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết ảp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và
hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thông bảo với liều điều trị của cảc thuộc chống
viêm non-steroid và có thể xảy ra khi quá liều.
’.'n %
| W…
12. Cần phải lâm gi khi dùng thuộc quá liều khuyến cáo?
Điều trị quá liều thuốc chống viêm non-steroỉd bao gồm điều trị triệu chứng và nâng đỡ; không
có thuốc giải độc đặc hiệu đối với thuốc chống vỉêm non-steroid. Trong 4 giờ đầu sau dùng quá
liều, liệu phảp gây nôn vả/ hoặc cho than hoạt (60 — 100 g cho người lớn, hoặc ] — 2 g/ kg cho trẻ
em) vâ/ hoặc một thuộc tẩy thẳm thấu có thế có ích đối với những người bệnh đã có biều hiện
bệnh lý hoặc đã uống một lượng thuốc quá lớn. Không biết celecoxib có được loại bỏ bằng thấm
tảch mảu hay không, những thuốc gắn vảo protein với tỷ lệ cao gợi ý sử dụng cảc biện phảp bải
niệu cưỡng bức, kiềm hóa nước tiểu, thấm tảch mảu có thế không hiệu quả ioại bỏ lượng lớn
celecoxib khỏi cơ thề.
13. Những điều thận trọng khi sử dụng thuốc nây?
T ác động lên đường !iẻu hóa: Thùng đường tiêu hóa trên và dưới, loét hoặc chảy mảu có thể dẫn
đến tử vong đã xảy ra với cảc bệnh nhân dùng celecoxib. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất
bị những biến chửng đường tiêu hóa loại nảy khi dùng các thuộc NSAIDs bao gồm: người cao
tuổi, bệnh nhân bị các bệnh tim mạch, bệnh nhân đang dùng aspirin, các glucocorticoid hoặc các
NSAIDs khảc, bệnh nhân dùng thức uống có cồn hoặc bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị các
bệnh đường tiêu hóa tiến trìển như Ioét, cảc tinh trạng chảy máu hoặc viêm đường tiêu hóa.
Nguy co gia tãng cao cảc tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (loét tiêu hóa hoặc biến chứng tiêu
hóa khác) khi sử dụng đồng thời celecoxib với acid acetyisalicylic (ngay cả ở liều thấp).
Sử dụng đồng ihời với các thuốc NSAIDs: Cần trảnh dùng đồng thời celecoxib với một thuốc
NSAIDs không phải aspirin.
Tác động Iẽn tim mạch: Celecoxib có thể gây tăng nguy cơ cảc tác dụng phụ trên tim mạch
nghiêm trọng, chủ yếu là nhồi mảu cơ tim, đã được bảo cáo trong một nghiên cứu điều trị
celecoxib ở liều 200 mg x 2 lầnl ngảy và 400 mg x 2 lần/ ngảy so với mẫu placebo.
Cảc nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng, thời gian dùng và cảc yếu tố nguy cơ tim mạch
ở bệnh nhân. Để giảm thỉểu nguy cơ có thể xảy ra tảc dụng không mong muốn trên tim mạch ở
bệnh nhân điều trị với celecoxib, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất
có thề. Nhu cầu và đảp ứng điều trị triệu chửng của bệnh nhân cần được đảnh giá lại theo định
kỳ, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị viêm xương khớp.
Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tai biến tim mạch (tăng huyết ảp, máu nhiễm mỡ, đải thảo đường,
hủt thuộc lả) cần thận trọng khi bắt dầu điều trị với celecoxib.
Celecoxib không phải là một chất thay thế cho acid acetylsalicylic trong dự phòng cảc bệnh tắc
nghẽn huyết khối tim mạch do thiếu tảc động trên chức năng tiếu cầu. Bởi vì celecoxib không ức
chế sự kết tập tiểu cầu, không nên ngừng cảc trị liệu khảng tiếu cầu.
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Cảc thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải
aspirin, dùng đường toản thân, có thể lảm tăng nguy cơ xuất hiện biển cố huyết khối tim mạch,
bao gồm cả nhồi mảu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ nảy có thể xuất hiện
sớm trong vải tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết
khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
n\'1a\
I.*“l z-
I›v
Bảo sĩ cần đánh giả định kỳ sự xuất hiện cùa cảc biến cố tim mạoh, ngay cả khi bệnh nhân không
có triệu ohứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố
tim mạch quan trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện oác triệu chứng nảy.
Để giảm thiếu nguy cơ xuất hiện biến oố bất lợi cần sử dụng USARCOXIB ờ lỉều hảng ngảy
thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thế.
Ửdịch vả phù: Cũng giống như các thuốc có tảo dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, phù nề và
ứ dịch đã gặp trên một số bệnh nhân dùng celecoxib. Do đó, oần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân bị
suy tim sung huyết, rối loạn chức nảng thất trái, cao huyết ảp hoặc bệnh nhân bị phù nề vì bất kỳ
lý do nâo từ trước. Nên dùng celecoxib thận trọng cho cảc bệnh nhân đã bị tổn thương chức năng
tim, phù hoặc cảc tình trạng có khả năng trở nên trầm trọng hơn do ứ dịch và phù bao gồm
những người dùng thuốc lợi tiếu, hoặc có nguy cơ giảm thể tích mảu.
Cao huyết ảp: Cũng như tất cả cảc NSAIDs, celecoxib oó thế lảm khời phát cơn cao huyết áp
hoặc lảm tình trạng cao huyết ảp vốn có nặng thêm, cả hai yếu tố nảy đều có thế lảm tăng biến cố
tim mạoh. Nên thận trọng khi dùng các NSAIDs, kể cả celecoxib trên bệnh nhân cao huyết áp.
Cần theo dõi huyết áp chặt ohẽ khi bắt đầu điều trị với celecoxib cũng như trong suốt thời gian
điều trị.
Tác động trên gan và thận: Tốn thương chức năng thận hoặc chức năng gan và đặc biệt là rối
loạn chức năng tim có nguy oơ xuất hiện cao ở bệnh nhân cao tuối. Do đó cần giảm sảt khi bắt
đầu điều trị celecoxib ở những bệnh nhân nảy.
Các NSAIDs bao gồm celecoxib có thể gây độc cho thận. Các thử nghiệm lâm sảng với
celecoxib đã chi ra cảc tác động tương tự như với các NSAIDs khảo được so sảnh. Bệnh nhân có
nguy oơ nhiễm độc thận cao nhất là người suy chức năng thận, suy tim, suy chức năng gan, đang
dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, thuốc ức ohế ACE, thuốc đối khảng thụ thể angiotensin II và
bệnh nhân cao tuội. Cần theo dõi oần thận những bệnh nhân nảy khi diều trị bằng celecoxib.
Một số trường hợp tác động trên gan nghiêm trọng, bao gồm cả viêm gan kịch phát (một số
trường hợp gây tử vong), hoại tử gan và suy gan (một số trường hợp gây tử vong hoặc cần phải
ghép gan), đă được báo cảo khỉ đỉều trị với celecoxib. Trong cảc bảo cáo theo dõi thời gian điều
trị, hầu hết các tác động gan nghỉêm trọng đều xuất hiện trong vòng 1 tháng sau khi bắt đầu điều
trị celecoxib.
Nếu trong quá trình điều trị, oác chức năng hệ thống cơ quan cùa bệnh nhân trở nên xấu đi, cần
ngưng điều trị celecoxib và thay thế bằng liệu pháp điều trị khảo thích hợp hơn.
Dùng đồng ihời với các thuốc ức chế CYPZDõ: Celecoxib cho thấy có khả năng ức chế CYP2Dó
ở mức trung bình. Đối với những thuộc được chuyển hóa bới cvpzoo, có thế cần phải giảm liều
trong thời gian bắt đầu điều trị bằng oelecoxib.
Bệnh nhân chuyển hóa CYP2C9 kém: Cần thận trọng khi sử dụng celecoxib ở bệnh nhân có
ohuyến hóa cvvzcọ kém.
Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng trẻn da: Các phản ứng quả mẫn nghiêm trọng trên da, một
số dẫn đến tử vong, bao gồm viêm da tróc vẳy, hội ohứng Steven—Johnson, vả hoại từ biểu bì
Ì_n \`dl
|nìlẺ~
nhiễm độc, dã được bảo oảo nhưng rất hiếm gặp trong sử dụng celecoxib. Bệnh nhâÍh/ttjirờng có
nguy cơ cao với các biến cố nảy trong giai đoạn sớm cùa quá trình điều trị, oác trường hợp nảy
xảy ra chủ yếu trong thảng đầu tiên cùa trị liệu. Cảo phản ứng quả mẫn nghiêm trọng (bao gồm
phản ứng phản vệ, phù mạoh, phảt ban với bạch cầu ưa eosin, phản ứng quá mẫn toản thân hoặc
hội chứng quả mẫn) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng celecoxib. Bệnh nhân có tiền sử
dị ứng sulfonamide hoặc bất kỳ di ứng với cảc thuốc khảo đều có nguy cơ có phản ứng trên da
hoặc phản ứng quả mẫn nghiêm trọng. Cần ngưng dùng celecoxib ngay khi xuất hiện mẩn đò da,
tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu quả mẫn nảo.
Tống quan: Với tác dụng giảm viêm, celecoxib có thề lảm mờ các dấu hiệu chẳn đoản, ví dụ như
triệu chứng sốt trong chấn đoản nhiễm trùng.
Sử dụng với ihuốc chống đóng máu đường uống: Việc sử dụng đồng thời cảc NSAIDs với thuốc
chống đông mảu đường uống lảm tăng nguy cơ xuất huyết và cần được sử dụng thận trọng. Cảo
thuốc chống đông mảu đường uống bao gồm cảc thuốc dạng warfarin/coumarỉn và các thuốc
ohống đông mảu đường uống thế hệ mới (ví dụ như apixaban, dabigatran vả rivaroxaban). Đã có
báo cáo về trường hợp chảy mảu nghiêm trọng trên oảo bệnh nhân đang dùng đồng thời với
warfarin hoặc các ohất tương tự, trong đó có một số trường hợp gây từ vong. Do đã có bảo cảo
về tăng thời gian prothrombin (INR), tảo dụng chống đông/INR cằn được theo dõi ớ những bệnh
nhân dùng thuốc chống đông dạng warfarin/coumarin hoặc chinh liếu sau khi bắt đầu điều trị
bằng celecoxib.
Lactose: Đối với những bệnh nhân không dung nạp với một số loại đường, nên thông báo cho
bác sỹ trước khi sử dụng thuốc nảy. Cần thận trọng với những bệnh nhân có vấn để di truyền dẫn
đến không dung nạp hoặc kém hấp thu đường. Cần thận trọng với những bệnh nhân đảỉ tháo
đường
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng sinh sản:
Dựa trên cơ chế hoạt động của thuốc, sữ dụng NSAIDs, bao gồm celecoxib, có thể gây trì hoãn
hoặc ngăn chặn vỡ nang buồng trứng gây nguy cơ vô sinh ở một số phụ nữ. Tình trạng nảy sẽ
phục hồi khi ngưng dùng thuốc.
Phụ nữ có thai:
Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản. Ủc chế tổng hợp
prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi Dữ iiệu từ oảo nghỉên cứu dịch tễ cho thấy
nguy cơ sảy thai tự phát tăng lên sau khi dùng cảc thuốc ức chế tống hợp prostaglandin trong giai
đoạn sớm oùa thai kỳ. Chưa có oảo dữ liệu tương đương trên người. Celecoxib, oũng như oác
thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, có thể gây vô lực cơ tử cung và đóng sớm ống động
mạch chủ, không nên dùng celecoxib vảo 3 thảng cuối của thai kỳ. Chống ohỉ định celecoxib đối
với phụ nữ có thai hoặc đang nghi ngờ mang thai.
va G:zzxa-xuu
Phụ nữ cho con bú:
Nghiên cửu trên chuột cho thấy celecoxib được bải tiết qua sữa với nồng độ tương đương với
nông độ trong huyết tương. Trên phụ nữ cho con bú dùng celecoxib, rất ít celecoxib xuất hiện
trong sữa. Phụ nữ dùng celecoxib không nên cho con bủ. '
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hânh máy móc: M
Bệnh nhân có thế bị chóng mặt, hoa mắt hoặc buồn ngủ trong khi dùng celecoxib nên tránh lải xe
hoặc vận hảnh mảy móc.
14. Khi nâo cần tham vấn bác sĩ?
Khi gặp phải những tảo dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc và khi dùng quá liều quy
định.
Nếu cần thêm thông tin xin hòi ý kiến bảo sỹ hoặc dược sỹ.
15. Hạn dùng:
36 thảng kế từ ngảy sản xuất.
16. Tên, địa chỉ, biếu tượng (nếu có) oủa nhà sản xuất:
Săn xuất tại: CHI NHÁNH CÔNG TY có PHẢN DƯỢC PHÂM PHONG PHÚ - NHÀ MÁY
SÀN XUÁT DƯỢC PHẨM USARICHPHARM
Địa chi: Lô 12, Đường số 8, Khu công nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân,
Thảnh phố Hồ Chí Mình.
17. Ngây xem xét, sửa đổi lại nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân
HƯỚNG DĂN SỬDỤNG THUỐC DÀNH CHO CẢN BỘ Y TẾ
1. Các đặc tính dược lực học, dược động học :
a) Dược lực học:
Nhóm điều trị : Thuốc khảng viên non-steroid có tính chọn lọc.
Mã ATC: MOIAHOI
Cơ chế tác dụng:
Celecoxib là một thuốc khảng viêm không steroid có tảo động kháng viêm, hạ sốt và giảm đau
trên oảo mô hình thử nghiệm ớ động vặt. cơ chế tảo động của celecoxib là do ức chế sự tộng
hợp prostaglandin, ohù yếu do ức chế enzym cyclooxygenase-2 (COX-2). Ở nồng độ trị liệu trên
người, celecoxib không ức chế enzym cyclooxygenase-l (COX-l). Trong các mô hình thực
nghiệm gây khối u ở ruột kết trên động vật, celecoxib lảm giảm tỷ lệ xuất hiện và số lượng oảo
khối u.
IN S'ủtlnxuvtbl
b) Dược động học:
Hấp thu:
Nồng độ đinh trong huyết tương của celecoxib là 705 ng/mL (Cmax), đạt được sau 2,8 giờ
(Tmax) tinh từ lủc bắt đầu uống liều duy nhất 200mg. Thời gian bản hủy cùa thuộc khoảng 11,2
giờ (TI/2) trong trường hợp thuộc được uộng khi đói. Cảo nghiên cứu về sinh khả dụng tuyệt đối
vẫn chưa được tiến hảnh. Thuốc đạt nồng độ ốn định trước hoặc ngay ngảy thứ 5 dùng thuốc.
Ảnh hướng của thức ăn:
Celecoxib khi được uống trong bữa ăn có nhiều chất béo sẽ kéo dải thêm thời gian đạt được
Cmax từ 1 tới 2 giờ và sẽ gia tăng sự hấp thu tổng cộng (AUC) từ 10% tới 20%. Có sự gia tăng
thấp hơn sự gia tăng theo tỷ tệ tuyến tính đội với Cmax vả AUC nếu thuộc được dùng khi đói với
liều trên 200mg. Nguyên nhân lả do thuộc có độ hòa tan thấp trong môi trường thân nước. sư
dụng celecoxib đồng thời với oảo thuốc antacỉd có chứa nhôm và magic sẽ lảm giảm nồng độ
celecoxib trong huyết tương với Cmax giảm 37% và AUC giảm 10%. o Iiểu 200 mg x 2
lẩn/ngảy, celecoxib có thế được uống mã không cần phải quan tâm đến thời gian ăn. Ở liều cao
hơn 400 mg x 2 lần/ngảy, celecoxib nên được uống khi ăn để cải thiện sự hấp thu.
Phân bố:
Ở người khỏe mạnh với khoảng liều dùng được khuyến cảo trên lâm sâng, celecoxib liên kết với
protein huyết tương khoảng 97%. Ở nồng độ thuốc ổn định, thế tich phân bố biều kiến khoảng
400 L (Vss/F), gợi ý sự phân bố rộng rải của thuộc trong các mô.
Chuyền hóa:
Celecoxib được chuyến hóa chủ yếu qua trung gian cytocrom P450 2C9. Cảo chất chuyển hóa
không có tảo động ức chế COX—l hoặc cox…2
Thải trừ:
Celecoxib được đảo thải chủ yếu bời ohuyến hóa qua gan với tỷ lệ thuốc không bị biến đồi được
tim thấy trong phân và nước tiếu là dưới 3%. Sau khi uống liều duy nhất 200 mg, khoảng 57%
liều dùng được bải tiết qua phân và 27% được bải tiết qua nước tiểu. Chất chuyến hóa chính
trong nước tiếu và phân là chất ohuyến hóa oó gốc acid carboxylic (73% liều dùng).
2. Chỉ định, liều dùng, cảch dùng, chộng chỉ định:
a) Chỉ định:
Đỉều trị triệu chứng thoải hoả khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp 6 người
lớn.
b) Liều dùng - Cảch dùng:
Liều dùng
5
Ụ
Cảo nguy cơ với tim mạch oủa celecoxib có thể tăng theo liều và thời gian dùng thuốc, nên dùng
liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có hiệu quả. Tùy theo nhu cầu và đảp ứng điều trị của
bệnh nhân, cần được đảnh giả lại theo định kỳ, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị viêm xương
khớp.
!
!
1
v
1
5
A
r
'!
F.
I
Thoái hóa khớp: Liều khuyến oảo hảng ngảy thông thường lả 200 mg] lần/ ngảy hoặc 100 mg x 2
lần/ ngảy. Ở một số bệnh nhân không thuyên giảm triệu chứng, có thể tăng liều 200 mg x 2 lần/
ngảy để tăng hiệu quả điều trị. Trong trường hợp tình trạng bệnh không được cải thiện sau khi trị
liệu trong 2 tuần, cần xem xét lựa chọn lỉệu pháp điều trị khác.
Viêm khớp dạng thẩp ở người lớn: Liều khuyến cáo thông thường là 100 - 200 mg x 2 lần/ ngảy,
liều dùng cao hơn 400 mg x 2 lần/ ngảy không có tảo dụng tột hơn liều mo - 200 mg x 2 lần/
ngảy.
Viêm cột sống dính khóp: Liều khuyến oáo hảng ngảy thông thường là 200 mg/ lần/ ngảy hoặc
mo mg x 2 lần/ ngảy. Ở một số bệnh nhân không thuyên giảm triệu chứng, oó thể tăng liều 400
mg] lần/ ngây hoặc 200 mg x 2 lần/ ngảy để tăng hiệu quả điều trị. Trong trường hợp tình trạng
bệnh không được cải thiện sau khi trị liệu trong 2 tuần, cần xem xét lựa chọn liệu pháp điều trị
khác.
Liều điều trị tối đa hảng ngảy là 400 mg cho tất cả cảo chỉ định trên. W
Nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Bệnh nhân cao tuối (> 65 tuổi): Liều khuyến cảo ban đầu là 200 mg/ Iần/ ngảy. Nếu oần thiết, có
thể tăng lên đến 200 mg x 2 lần/ ngảy. Cần đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân oao tuổi có trọng
lượng cơ thể dưới 50 kg.
Trẻ em: Celecoxib không được chi định đối với trẻ em.
Bệnh nhân oó ohuyến hóa CYP2C9 kém: Bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có chuyển hóa
CYP2C9 kém dựa trên tiền sử kinh nghỉệm với cảc cơ chất khác của CYP2C9 nên thận trọng khi
dùng oelecoxib vì nguy cơ tảo dụng phụ phụ thuộc vảo liều tăng lên. Nên xem xét việc bắt đầu
với một nứa liều khuyến cảo.
Bệnh nhán suy gan: Dùng celecoxib theo liều bằng một nứa liều khuyến cáo cho cảo bệnh nhân
suy gan vừa có nồng độ albumin trong huyết tương từ 25 — 35 g/l. Chưa có cảc nghiên cứu trên
bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận: Cần thận trọng khi điều trị celecoxib đối với cảc bệnh nhân suy thận nhẹ
hoặc vừa.
Cách dùng:
Celecoxib oó thể được dùng cùng với thức ăn hoặc là không. Với bệnh nhân khó nuốt viên nang,
có thế cho lượng thuốc trong viên vảo sinh tố táo, chảo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát để uống
oùng. Khi đó, phải cho toản bộ lượng thuốc vảo khoảng một thìa nhỏ nước sinh tố tảo, chảo, sữa
ohua hoặc chuối nghiền nảt ở nhiệt độ phòng và phải uống ngay với nước. Lượng thuốc đã trộn
với nước sinh tố tảo, cháo hoặc sữa chua ốn định trong khoảng 6 giờ khi bảo quản trong tủ lạnh
(2°C-8°C). Không được bảo quản trong tủ lạnh lượng thuộc đã trộn với chuối nghiền nát và phải
uống ngay.
o) Chống chỉ định:
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với celecoxib hoặc bất kỳ thảnh phần nảo cùa thuốc.
Im! 30 —"`8o--ú
Bệnh nhân oó tiền sử quá mẫn với sulfonamid.
Bệnh nhân loét dạ dảy — tả trảng, xuất huyết tiêu hóa.
Cảo bệnh nhân có tiền sử hen, mề đay hoặc có các phản ứng kiến dị ứng sau khi dùng
acetylsalicyiic acid (ASA [aspirinD hoặc oác thuốc chống viêm không steroid khác (cảc NSAID),
bao gồm cảc thuốc ức chế đặc hiệu cyclooxygenase-2 (COX-2) khác.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Bệnh nhân rối loạn chức năng gan (nồng độ albumin huyết thanh <2s g/ ] hoặc chi số Child-Pugh
210)
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml / phủt M
Bệnh nhân viêm đường ruột.
Bệnh nhân suy tim sung huyết
Bệnh nhân đang mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên.
3. Cảo trường hợp cần thận trọng khi dùng thuốc:
T ảc động lẽn đường liêu hóa: Thùng đường tỉêu hóa trên và dưới, loét hoặc chảy mảu oó thể dẫn
đến tử vong đã xảy ra với cảc bệnh nhân dùng oelecoxib. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất
bị những biến chứng đường tiêu hóa loại nảy khi dùng các thuốc NSAIDs bao gồm: người cao
tuổi, bệnh nhân bị cảc bệnh tim mạch, bệnh nhân đang dùng aspirin, oảo glucocorticoid hoặc các
NSAIDs khảo, bệnh nhân dùng thức uộng có oồn hoặc bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị cảo
bệnh đường tiêu hỏa tiến triến như loét, các tinh trạng chảy mảu hoặc viêm đường tiêu hóa.
Nguy co gia tăng cao cảc tảo dụng phụ trên đường tiêu hóa (loét tiêu hóa hoặc biến chứng tiêu
hóa khác) khi sử dụng đồng thời celecoxib với acid acetylsalicylio (ngay cả ở liều thấp).
sư dụng đồng thời với các thuốc NSAIDs: Cần trảnh dùng động thời oelecoxib với một thuộc
NSAIDs không phải aspirin.
Tác động lẻn tim mạch: Celecoxib oó thể gây tăng nguy cơ oảo tác dụng phụ trên tim mạoh
nghiêm trọng, ohù yếu là nhồi mảu cơ tìm, đã được báo cảo trong một nghỉên cứu điều trị
celecoxib ở liều 200 mg x 2 lần] ngảy và 400 mg x 2 lần/ ngảy so với mẫu placebo.
Cảo nguy oơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng, thời gian dùng và các yếu tố nguy cơ tim mạch
ở bệnh nhân. Để giảm thiểu nguy cơ có thể xảy ra tảo dụng không mong muốn trên tim mạch ở
bệnh nhân điều trị với oelecoxib, nên dùng lìều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất
có thề. Nhu oầu vả đảp ứng điều trị triệu ohứng cùa bệnh nhân cần được đánh giá lại theo định
kỳ, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị viêm xương khớp.
Bệnh nhân có yếu tố nguy co tai biến tim mạch (tăng huyết áp, mảu nhiễm mỡ, đải thảo đường,
hủt thuộc lả) cần thận trọng khi bắt đầu điếu trị với oelecoxib.
Celecoxib không phải là một chất thay thế cho aoid acetylsalicylic trong dự phòng các bệnh tắc
nghẽn huyết khối tim mạch do thiếu tảo động trên chức năng tiều cầu. Bởi vì celecoxib không ức
ohế sự kết tập tiếu cầu, không nên ngừng các trị liệu khảng tiểu cầu.
I..i Lusi…nnx ….tu
m\
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Cảo thuốc chống viêm không steroid (NSAIDS), không phải
aspirin, dùng đường toản thân, oó thể lảm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạoh,
bao gồm cả nhồi mảu oơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ nảy có thể xuất hiện
sớm trong vải tuần đầu dùng thuốc và Có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết
khối tim mạoh được ghi nhận chủ yếu ở liếu cao.
Bác sĩ oần đánh giả định kỳ sự xuất hiện cùa cảc biến oố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không
oó triệu ohứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân oần được cảnh báo về các triệu chứng cùa biến oố
tim mạch quan trọng và oần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng nảy.
Để giảm thiếu ngưy cơ xuất hiện biến cố bất lợi cần sử dụng USARCOXIB ở liều hản ng y
thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thề.
Ửdịch vả phù: Cũng giống như các thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, phù nề và
ứ dịch đã gặp trên một số bệnh nhân dùng celecoxib. Do đó, cần theo dõi ohặt chẽ bệnh nhân bị
suy tim sung huyết, rối loạn chức năng thất trải, cao huyết áp hoặc bệnh nhân bị phù nề vì bắt kỳ
lý do nảo từ trưởc. Nên dùng oelecoxib thận trọng cho cảc bệnh nhân đã bị tổn thương chức năng
tim, phủ hoặc cảc tình trạng có khả năng trở nên trầm trọng hơn do ứ dịch và phù bao gồm
những người dùng thuốc lợi tiếu, hoặc có nguy cơ giảm thể tích mảu.
Cao huyết áp: Cũng như tất cả cảc NSAIDs, celecoxib có thể lảm khới phảt cơn cao huyết áp
hoặc Iảm tình trạng cao huyết ảp vốn có nặng thêm, cả hai yếu tố nảy đều có thể lâm tăng biến cố
tim mạch. Nên thận trọng khi dùng cảc NSAIDs, kể cả celecoxib trên bệnh nhân cao huyết áp.
Cần theo dõi huyết ảp chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với celecoxib cũng như trong suốt thời gian
đỉều trị.
Tác động trên gan vả ihận: Tổn thương chức năng thận hoặc chức năng gan vả đặc biệt là rối
loạn chức năng tỉm có nguy cơ xuất hiện cao ở bệnh nhân cao tuối. Do đó cần giám sát khi bắt
đầu điều trị celecoxib ở những bệnh nhân nảy.
Cáo NSAIDs bao gồm oelecoxib có thể gây dộc oho thận. Các thử nghiệm lâm sảng với
celecoxib đã chi ra oảo tảo động tương tự như với cảc NSAIDs khác được so sảnh. Bệnh nhân có
nguy cơ nhiễm độc thận cao nhất là người suy chức năng thận, suy tim, suy chức năng gan, đang
dùng đồng thời với thuốc lợi tiếu, thuốc ức chế ACE, thuốc đối khảng thụ thể angiotensin Il vả
bệnh nhân cao tuổi. Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân nảy khi điều trị bằng celecoxib.
Một số trường hợp tác động trên gan nghiêm trọng, bao gồm cả viêm gan kịch phảt (một số
trường hợp gây tử vong), hoại tử gan và suy gan (một số trường hợp gây tử vong hoặc oần phải
ghép gan), đã được bảo cảo khi điếu trị với celecoxib. Trong các báo cảo theo dõi thời gian điếu
trị, hầu hết cảo tác động gan nghiêm trọng đều xuất hiện trong vòng ] thảng sau khi bắt đầu điều
trị celecoxib.
Nếu trong quá trình điều trị, cảc chức năng hệ thống cơ quan của bệnh nhân trở nên xấu đi, cần
ngưng điều trị celecoxib và thay thế bằng liệu phảp điều trị khảo thích hợp hơn.
Sfih'Iễuắ Msl
IN
lủ
Dùng đồng thòi với các thuốc ức chế CYP2D6: Celecoxib cho thấy có khả nãng ức chế CYP2D6
6 mức trung bình. Đối với những thuộc được ohuyến hóa bới CYP2D6, có thế cần phải giảm liều
trong thời gian bắt đầu điều trị bằng celecoxib.
Bệnh nhân có chuyền hóa CYP2C9 kém: Cần thận trọng khi sử dụng celecoxib ở bệnh nhân có
chuyến hóa CYP2C9 kém.
Các phán ứng quá mẫn nghiêm Irọng trên da: Cảo phản ứng quả mẫn nghiêm trọng trên da, một
số dẫn đến tử vong, bao gồm viêm da tróc vấy, hội ohứng Steven-Johnson, vả hoại tử biền bì
nhiễm độc, đã được báo cáo nhưng rất hiếm gặp trong sử dụng celecoxib. Bệnh nhân thường có
nguy cơ cao với các biến cố nảy trong giai đoạn sớm cùa quá trình đìều trị, oảo trường họp nảy
xảy ra chủ yếu trong tháng đầu tiên của trị liệu. Cảo phản ứng quả mẫn nghiêm trọng (bao gồm
phản ứng phản vệ, phù mạch, phảt ban với bạch cầu ưa eosin, phản ứng quá mẫn toản thân hoặc
hội chứng quả mẫn) đã được bảo cáo ở những bệnh nhân dùng celecoxib. Bệnh nhân có tiền sử
dị ứng sulfonamide hoặc bất kỳ di ứng với cảc thuốc khảo đều có nguy cơ có phản ứng trên da
hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng. Cần ngưng dùng celecoxib ngay khi xuất hiện mấn đò da,
tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu quả mẫn nảo.
Tống quan: Với tảo dụng giảm vìêm, celecoxib có thế lảm mờ cảc dấu hiệu chẩn doán, í như
triệu chứng sốt trong chẳn đoán nhiễm trùng.
Sử dụng với lhuốc chống đóng máu đường uống: Việc sử dụng đồng thời cảc NSAIDs với thuốc
chống đông mảu đường uống iảm tăng nguy cơ xuất huyết và oần được sử dụng thận trọng. Các
thuốc chống đông mảu đường uống bao gồm oảo thuốc dạng warfarinlcoumarin và các thuốc
chống đông mảu đường uống thể hệ mới (ví dụ như apỉxaban, dabigatran vả rivaroxaban). Đã có
bảo cảo về trường hợp chảy mảu nghỉêm trọng trên oác bệnh nhân đang dùng đồng thời với
warfarin hoặc cảc chất tương tự, trong đó có một số trường hợp gây tử vong. Do đã oó bảo cảo
về tăng thời gian prothrombin (INR), tảo dụng chống đông/INR cần được theo dõi ở những bệnh
nhân dùng thuốc ohống đông dạng warfarin/ooumarin hoặc ohinh liều sau khi bắt đầu điều trị
bằng celecoxib.
Lactose: Đối với những bệnh nhân không dung nạp với một số loại đường, nên thông báo cho
bác sỹ trước khi sử dụng thuốc nảy. Cần thận trọng với những bệnh nhân có vấn để di truyền dẫn
đến không dung nạp hoặc kém hấp thu đường. Cần thận trọng với những bệnh nhân đái thảo
đường
Ấnh hưởng của thuốc đến khả nãng sinh sân:
Dựa trên cơ chế hoạt động của thuốc, sử dụng NSAIDs, bao gồm celecoxib, có thể gây trì hoãn
hoặc ngăn chặn vỡ nang buồng trứng gây nguy cơ vô sinh ở một số phụ nữ. Tình trạng nảy sẽ
phục hồi khi ngưng dùng thuốc.
Phụ nữ có thai:
Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy oó độc tính trên sinh sản. Ức chế tổng hợp
prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Dữ liệu từ cảc nghiên cứu dịch tễ cho thấy
nguy cơ sảy thai tự phảt tăng lên sau khi dùng cảc thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai
o'll
n”—\iu—cva“~Uđi
(
đoạn sớm của thai kỳ. Chưa có cảc dữ liệu tương đương trên người. Celecoxib, cũng như các
thuốc ức chế tống hợp prostaglandin khảo, có thể gây vô lực cơ tử cung vả đóng sớm ống động
mạch chù, không nên dùng celecoxib vảo 3 thảng cuội của thai kỳ. Chống chỉ định celecoxib dối
với phụ nữ có thai hoặc đang nghi ngờ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: M
Nghỉên cứu trên ohuôt cho thấy celecoxib được bải tiết qua sữa với nồng độ tương đương với
nồng độ trong huyết tương. Trên phụ nữ cho con bú dùng celecoxib, rất ít celecoxib xuất hiện
trong sữa. Phụ nữ dùng celecoxib không nên cho oon bứ.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hânh máy móc:
Bệnh nhân có thế bị chóng mặt, hoa mắt hoặc buồn ngủ trong khi dùng celecoxib nên trảnh lái xe
hoặc vận hảnh máy móc
4. Tương tác của thuốc với các thuốc khảo và các loại tương tác khác:
Thuốc chống đông máu: Việc sử dụng đồng thời cảo NSAIDs với thuốc chống đông máu đường
ưống lâm tăng nguy cơ xuất huyết và cần được sử dụng thận trọng. Các thuốc chống đông mảu
đường uống bao gồm các thuốc dạng warfarin/coumarin vả cảc thuốc ohống đông máu đường
uống thế hệ mới (ví dụ: apixaban, dabigatran vả rivaroxaban). Đã có báo cáo về trường hợp chảy
mảu nghỉêm trọng trên các bệnh nhân đang dùng đồng thời với warfarin hoặc cảc chất tương tự,
trong đó có một số trường hợp gây tử vong. Do đã có bảo cáo về tăng thời gian prothrombin
(INR), tảo dụng chống đông/INR cần được theo dõi ở những bệnh nhân dùng thuốc ohống dông
dạng warfarin/coumarin hoặc chỉnh liều sau khi bắt đầu đìều trị bằng celecoxib.
Thuốc chổng tãng huyết áp: NSAIDS có thề lảm giảm hiệu quả cùa các thuốc chống tảng huyết
ảp bao gồm cảc thuốc ức chế men chuyền angiotensin (ACEI), thuốc đối kháng angiotensin il
(còn được gọi là thuốc chẹn thụ thể angiotensin, ARB), cảo thuốc lợi tiếu và các thuốc chẹn beta.
Đối với NSAIDs, nguy cơ suy thận cấp tính (mả thường là hồi phục), oó thể tăng lên ở một số
bệnh nhân có chức nãng thận bị tổn thương (như bệnh nhân bị mất nước, bệnh nhân dùng thuốc
lợi tiếu, hoặc bệnh nhân cao tuổi), khi dùng động thời với thuộc ức chế ACE, thuộc đội khảng
thụ thể angiotensin II, thuốc lợi tiếu được kết hợp với NSAIDs, bao gồm oelecoxib. Do đó, khi
sử dụng kết hợp nảy oần thận trọng, đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuốỉ. Bệnh nhân cần được uống
nước đầy đủ và nên cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi sử dụng động thời 2 thuộc và tỉến
hảnh kiếm tra định kỳ.
Ciclosporin vả tacrolimus: Dùng dồng thời cảc thuốc NSAIDS vả ciclosporin hoặc tacrolimus có
thế lảm tăng tảo dụng gây độc trên thận cùa ciclosporin hoặc tacrolimus. Chức năng thận nên
được theo dõi khi sử dụng kết hợp celecoxib với các loại thuốc nảy.
Acid acetylsalicylic: Celecoxib có thế được sử dụng với aoid acetylsalicylic ở liều thấp nhưng
không phải là một thay thế cho ạcid acetylsalicylic để dự phòng bệnh iỷ tim mạch. Trong oảo
nghiên oứu, như với cảo NSAIDs khảo, sử dụng kết hợp celecoxib với acid acetylsalicylỉc ở iiều
thấp có thề Iảm tãng nguy cơ viêm loét đường tiêu hóa hoặc cảc biến chứng tiêu hóa khác so với
sử dụng đơn trị liệu oelecoxib.
ÁhA [ .~ư
nnsz
Tương tác về dưgc đậng hgc: ,
Ảnh hưởng của celecoxib đến cảc thuốc khác: Pfó
ương cùa
Thuốc ức chế CYP2D6: Celecoxib là một thuốc ức chế CYP2D6. Nồng độ trong huyết
cảc thuốc được ohuyến hỏa bời CYP2D6 oó thế được tăng lên khi sử dụng đồng thời với
celecoxib. Các thuốc được chuyền hóa bời CYP2D6 lá thuốc chống trầm cảm (tricyclics vả
SSRIs), thuốc an thần, thuốc chống Ioạn nhịp tim...cần giảm liều lượng cùa oác thuốc lá oơ chất
của CYP2D6 khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc tăng liều khi ngưng điều trị bằng
celecoxib.
Sử dụng đồng thời celecoxib 200 mg x 2 lần/ ngảy dẫn đến việc tăng lần lượt 2,6 lần và 1,5 lần
nồng độ dextromethorphan vả metoprolol trong huyết tương (cơ chất cùa CYP2D6). Việc tăng
lên nảy là do sự ức chế cùa celecoxib lên sự chuyến hóa cơ chất của CYP2D6 qua CYP2D6.
Thuốc ức chế CYP2CI9: Nghỉên cứu invitro đã cho thấy một số khả năng celecoxib ức chế
cvp2c19. Ý nghĩa lâm sảng trong ống nghiệm invitro không rõ. Cảo thuộc chuyến hóa
CYP2CI9 lả diazepam, citalopram vả imipramine.
Methotrexai: Không quan sảt thấy tương tác dược động học và lâm sảng quan trọng nảo trong
nghiên cứu lâm sảng giữa celecoxib vả methotrexat. Tuy nhiên, cần theo dõi đầy đủ độc tính
methotrexat khi kết hợp celecoxib vả methotrexat.
Lithium: Ở người khỏe mạnh, khi sử dụng động thời liều celecoxib 200 mg x 2 1ần/ ngây với liều
lithỉum 450 mg x 2 lần/ ngảy dẫn đến tăng trung binh 16% Cmax và 18% AUC oùa lithium. Do
đó, các bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ khi sử dụng đồng thời celecoxib vả lithium.
Các thuốc trảnh thai đường uống: Trong một nghiên cứu tương táo, celecoxib không có tác động
rõ rảng trên lâm sảng với dược động học của thuốc trảnh thai đường uống loại kết hợp (lmg
norethindron/0,03Smg ethinyl estradiol)
Glibenclamide/ toIbutamide: Celecoxib không ảnh hưởng đến dược động học của tolbutamide
(chất nền CYP2C9), hoặc glibenclamide.
Ánh hướng của các thuốc khác đến dược động học của celecoxib:
Bệnh nhăn có chuyển hóa CYP2C9 kẻm: ờ cảc cả nhân oó ohuyến hóa CYP2C9 kém vã đã được
ohứng minh tăng nguy cơ tảo dụng phụ với oelecoxib. Khi điều trị đồng thời với các thuốc ức ohế
CYP2C9 như fiuconazol có thế gia tăng hơn nữa nguy cơ nảy. Vì vậy những phối hợp nảy nên
trảnh ớ những bệnh nhân có chuyển hóa CYP2C9.
Thuốc ức chế và gây cảm ứng C YP2C9: Celecoxib được chuyến hóa ohù yếu bời CYP2C9, nên
oelecoxib được sử dụng với liều bằng một nửa liều khuyến cáo ở bệnh nhân đang dùng
i1uoonazol, chất ức chế CYP2C9. Dùng đồng thời f1uconazol liều 200mg, 1 lần/ngảy lảm tăng
60% Cmax 60% và 130% AUC cùa celecoxib. Sử dụng celecoxib đồng thời vởi cảc chất cảm
ứng CYP2C9 như rifampicin, carbamazepin vả barbiturat có thể dẫn đến việc giảm nồng độ
celecoxib trong huyết tương. '
Ketoconazole vả các thuốc kháng acid: Ketoconazoie hoặc oảo thuốc khảng acid không ảnh
hưởng đến dược động học cùa celecoxib.
\"Jru …
Trẻ em: Nghỉên cứu tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người lớn.
5. Tác dụng không mong muốn:
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm mực 3. Cảo trường hợp cần thận trọng khi dùng thuốc)
Rất thường gặp, ADR z 1/10
Rối loạn mạoh mảu: Tăng huyết áp (bao gồm cao huyết ảp nặng hơn). M
Thường gặp, 1/100 SADR < 1/10.
Nhiễm trùng: Viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, nhiễm trùng đường tìết
mẹu.
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Quả mẫn.
Rối loạn tâm thần: Mất ngù.
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, tăng trương lực, nhửc dầu.
Rối loạn tim: Nhồi mảu oơ tỉm
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm mũi, ho, khó thở
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn, khó nuột
Da và các rối Ioạn mô dưới da: Phảt ban, ngứa
Cơ xương khớp và rối loạn mô liên kết: Đau khớp
Rối loạn toản thân và tại chỗ: Phù ngoại biên, phù mặt, bệnh giống oúm.
Không ihường gặp, 1/1000 SADR < 1/100.
Máu và rối Ioạn hệ bạch huyết: Bệnh thiếu mảu
Rối loạn chuyến hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu.
Rối loạn tâm thần: Lo âu, trầm oảm, mệt mỏi
Rối loạn hệ thằn kinh: Nhồỉ máu năo, dị cảm, buồn ngủ
Rối loạn mắt: Tầm nhìn mờ, viêm kết mạc
Rối loạn tai và tai trong: Ù tai, tăng thinh lực.
Rối Ioạn tim: Suy tim, đánh trống ngực, nhịp tỉm nhanh
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản
Rối loạn tiêu hóa: Tảo bón, viêm dạ dảy, viêm miệng, xuất huyết tiêu hóa, ợ hơi
Rối loạn gan — mật: Chức năng gan bất thường, tăng men gan (kể cả tăng SGOT vả SGPT)
Da vả oảo rối loạn mô dưới da: Mề đay, bầm mảu
Cơ xương khớp và rối loạn mô liên kết: Co thắt cơ (chuột rứt ở chân)
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Tăng creatinin huyết, tăng urê huyết.
Rối Ioạn toản thân: Phù mặt, đau ngực
Hiếm, 10000 5 ADR < 1/1000
Mảu và rối loạn hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiếu cầu
) r.'od
\ủ x-
Rối loạn tâm thần: Trạng thái 1ú lẫn, ảo giác
Rối loạn hệ thần kinh: Mất điều hòa vận động, loạn vị giảc
Rối loạn mắt: Xuất huyết mắt
Rối loạn tim: Chứng loạn nhịp tim
Rối loạn mạch máu: Tắc phối, đỏ bừng mặt M
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm phổi
Rối loạn tiêu hỏa: Xuất huyết dạ dảy - ruột, loét tả trảng, loét dạ dảy, loét thực quản, Ioét ruột,
thủng ruột; viêm thực quản, phân đen, viêm tụy, viêm đại trảng.
Rối loạn gan — mật: Viêm gan siêu vi
Da vả cảc rối loạn mô dưới da: Phù mạch, rụng tóc
Rối loạn thận và hệ tiểt niệu: Suy thận cấp tính, giảm natri huyết.
Rối loạn sinh sản vả tuyến vú: Rối Ioạn kinh nguyệt
Rất hiểm gặp, ADR <1/10, 000
Mảu và rối loạn hệ bạch huyết: Giảm toản thế huyết cầu
Rối ioạn hệ thống miễn dịch: Sốc phản vệ
Rối loạn hệ thần kinh: Xuất huyết nội sọ (bao gồm xuất huyết nội sọ gây tử vong), viêm mảng
não vô trùng, động kinh (bao gồm cả động kinh nặng), mất vị giác, giảm khứu giảc.
Rối loạn mắt: Tắc động mạch võng mạc, tĩnh mạoh tắc võng mạc
Rối loạn mạch mảu: Viêm mạch
Rối loạn gan — mật: suy gan (đôi khi gây tử vong hoặc yêu cầu ghép gan), viêm gan kịch phảt
(một số oó tử vong), hoại tử gan, ứ mật, viêm gan ứ mật, vảng da
Da vả oảo rối loạn mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biếu bì
nhiễm độc, phản ứng do thuốc kèm theo tăng bạch oầu ưa eosin vả oảo triệu chứng toân thân
(DRESS hoặc hội chứng quả mẫn), ngoại ban mụn mù toản thân oấp tính (AGEP), viêm da tróc
vảy.
Cơ xương khớp và rối loạn mô liên kết: Viêm oơ
Rối loạn thận và hệ tiết niệu: Viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, viêm oầu thận tộn thương
Chưa rõ iẫn suất xuất hiện.
Rối loạn sinh sản và tuyến vú: Vô sình ở nữ.
6. Quá liều và xử tri:
Triệu chứng:
Quá liều cảo thuốc chống viêm non—steroid có thể gây ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn và đau
thượng vị; cảc dấu hiệu nảy thường phục hồi với việc điếu trị nâng đỡ. Cũng xảy ra chảy máu
đường tiêu hóa. Cảo biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết ảp, suy thận oấp, ức chế hô hấp và
\~w V-n' *I
\01 .`
hôn mê. Các phản ứng kỉểu phản vệ đã được thông bảo với liều điều tiị của oác thuộc chống
viêm non-steroid và có thể xảy ra khi quá liều. ~
Xử trí:
Đỉều trị quá liều thuốc chống viêm non-steroid bao gồm điều trị triệu chứng và nâriịrđóỡ; không
có thuốc giải độc đặc hiện đối với thuốc chống vỉêm non-steroid. Trong 4 giờ đầu sau dùng quá
liều, liệu pháp gây nôn vả/ hoặc oho than hoạt (60 — 100 g cho người lớn, hoặc 1 — 2 gi kg cho trẻ
em) vả/ hoặc một thuộc tấy thấm thấu có thế có ích đội với những người bệnh đã có bỉếu hiện
bệnh lý hoặc đã uổng một lượng thuốc quả lớn. Không biết celecoxib có được Ioại bò bằng thấm
tách máu hay không, những thuốc gắn vảo protein với tỷ lệ oao gợi ý sử dụng oảo biện phảp bải
niệu cưỡng bức, kiềm hóa nước tiếu, thấm tảch máu có thế không hiệu quả loại bỏ lượng lớn
oelecoxib khỏi cơ thế.
DS. Hồ Vinh Hiển
TUQ.CỤC nauộNG
P.TRUÒNG PHONG
@6 M C/f’ảnỵ
ỷdir—
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng