./
BỘ Y TẾ
cục QUẢN LÝ DƯỢC
ĐÃ PHÊ DUYỆT
Lẩn đaufflỒỞMẮ
34 x 34 x 66mm
W…Wlpp = eiecrdxa
Mftumlpp : ỡiEG'Gil/ii ~
'ON “e
Stenle Non pyrogeniq
s;ngie ơose coniamer
\ Fach via; ;20m1; coniams:
Rx Prescnption Drug 1 via;
Shake well betore use.
Eanii'nn : Nnt to be ;ned ii toutainu
is iuund hzking at iherz is evìdence
of npaminn ui pham of the emuision
Ptcnofm BP 200mg
Smre below 3UDC Do not lieeze
Keeo DUI ui reach ot children
Cateiu iy 1eau the aooornpanving
;nslnghnn before nse
Please ;eiev to enclose ieatlet tcr
Dosage & Admm;siraiionl
ind;cat;nnleontraandncahonsl
PrecauhonslS;dE Eftecls
Speci canons in House
Contains ro anhm;ơoD;al agents
i Facn wa; `s ior use in a single
Dai…ni Dniy
D scaro ary unused pomcn or
the contents
Fam VNI ;2uniimntmns;
Frooofo BP zoom
Stan heiuw 30°C
Lì1 nơi ỈỈERE
Keep out oi relch « Mr…
Hmc Me; lo nưlon ln1n;
toi Dong: & Amhmiillionl
munutmnskủnlm inđcnm 9
ửeceutcnslâđe Ethm
M
Propofol injection LV 1% wlv
… i'huò: u cuu sun:
Tiơt'FOFQL lFmgotci ư mmgi
nm … m': mce nem ;em m immz
\ O…g ulng n…yh; iu… mun
m; uch BMg got Mu chiu 1 in um;
s…sx nsx. un … 1… …
For iV use oniy á
~uẹ n…~ m nan… ……
.
Đò udmrzyzua mem
Đu Iỷ humig dn … wnglrưíu iửl mìng cn;
5inh. r.hớog chi đun, Mu mun each &nn n nc
tHn; ;… kha mi; lơ hwng dn sủ đqu
unu nntu um
sn mi; bor Tmiku Pnumuuulwn …
c-i s…. imntnu; Eate Suinu;
Dlhrldull Luukhmu An m
(
Visa No
Mig; Lic No
Manufactured by.
Ị'hoaliiẳaace uticals Ltd.
C<1Saua.lndustriaIEstate Seia …
Dehradun Uttarakhand, India q
Đủ q…- mui thz. imỏug đong mm
; ỳÍ
74 x 30mm
Rx Fruưighun Dug
1Wd
CũfilillẵS HD ẫi'il'lilfflfiĩủẩ ilđlNã
Em; vni ;s mm ;r J mg: mmm y
Dscliđ #; uithđ pumun oi m cnnum
Pmpoiul lniectinn I.V. 1% wlv
Visa M
Min Ltz it
For IV use nniv ủn ,…
_ Mlq am: num;mm
I 20 ml; 4 ha !ille :lđimlntn
Shukl Mll hot… use ;
Mtuumrzd LY ;
m… _ ;: …: ;; mun… … u… Yilth Fhlmnumnau Llu
' Mu ' …nlnumunn' , _
__…1_ 84313;— iiảảiiảiẸ—igéi'm
Rx Dresnnpuor; Dmg
/
1 V;ai
“ ỌYPOFOL
Propofol Injection I.V. 1% w/v
(
i-or IV use only
Đọc kỹ hưởng dẫn sử dụng Irước khi dùng.
Nếu cần thẽm thông rin, xin hỏi ý kiến Bảc sĩ.
Thuốc nảy chi dùng theo đơn của thầy lhuốc.
TROYPOFOL
PROPOFOL tiêm truyền tĩnh mạch 1% wlv.
MÔ TẢ
TROYPOFOL (Propofol) lả một nhũ tương vô trùng, không gây sốt, dùng tíêm truyền tĩnh mạch,
mỗi ml chứa 10 mg Propofol.
. , . '/
THAN H PHAN /ếCZỘ
Mỗi ml nhũ lương chứa: /
Propofol .......... iOmg
Tả dươc: Dầu đậu nảnh, Glycerol, Lecithin trứng, Natri oicat, Disodium Edetate, Natri
Hydroxide, nước pha tiêm.
DƯỢC LỰC HỌC:
Propofol (2,6 Diisopropyl phenoi) lả một chất gây mê toản thân có tác dụng ngắn vởi hoạt động
khời mê nhanh xấp xỉ 30 đến 40 giây. Sự hồi tình sau gây mê thường nhanh. Cơ chế tảc động,
giống như cảc loại thuốc gây mê khảo, dược biết rắt ít.
Nhìn chung thấy có hạ huyết áp vả những thay đổi nhẹ cùa nhịp tim khi tiêm Propofol để khởi mê
và duy trì mê. Tuy nhiên những thông số về huyết động học ở mức độ bẩt lợi lả rất thẩp.
Mặc dù lưu lượng máu tuần hoản có thể bị giảm sau khi tiêm Propofol nhưng những ảnh hưởng
nảy cũng giống như cảc thuốc tiêm tĩnh mạch khảo và dễ dảng kiềm soát được trên lâm sảng.
Propofol lảm giảm lưu ihông mảu não, giảm ảp lực nội sọ và giảm nhu cầu ôxy cùa chuyến hóa
não. Sự giảm ảp iực nội sọ lớn hơn ở những bệnh nhân có áp lực nội sọ cao. Sự hồi tinh sau gây
mê thường nhanh và dễ chịu, chi có tỷ lệ thấp về đau đầu, nôn và buồn nôn sau phầu thuật.
Nói chung, cảc triệu chứng buổn nôn vả nôn sau phẫu thuật có gây mê bằng Propofol thì ít hơn so
vởi cảc thuốc gây mê dạng hít. Có bằng chứng cho rằng điều nảy có thề iỉên quan đến hiệu quả
chống nôn cùa propofol.
Propofoi ờ nồng độ sử dụng trên lâm sảng, không ức chế tống hợp cảc nội tiết tố vò thượng thận.
DƯỢC ĐỌNG HỌC:
Sự giảm nồng độ propofol sau khi tiêm hoặc sau khi kết thúc truyền dịch có thế được mô tả theo
mô hình mở có 3 giai đoạn: giai đoạn đẩu được đặc trưng bời sự phân bố rẳt nhanh (thời gian bản
hùy 2-4 phút) sau đó lả thải trừ nhanh (thời gian bản hùy 30-60 phút) và pha cuối cùng chậm hơn,
biếu híện iả sự tái phân bố Propofol từ cảc mô ít được tưới mảu.
Propofol được phân bố rộng và thải trừ nhanh khỏi cơ thể (độ thanh giải toản phần tù ;,5 - 2
i/phút). Sự thải trừ được thực hỉện bởi cảc quá trinh chuyến hóa, chủ yếu ở gan để tạo thảnh những
phức hợp propofol không hoạt động và quinoi rồi được bải tiết vảo nước tiều.
Khi dùng Propofol để duy trì mê, nồng độ thuốc trong mảu sẽ đạt đến mức ốn định cho ra
truyền. Dược động học cùa PrOpofoi iả tuyến tính với mức dộ truyền dược khuyến cáo.
CHỈ ĐỊNH
TROYPOFOL lá thuốc gây mê và an thẳn-gây ngủ ne… tĩnh mạch tảc dụng ngắn phù hợp vởi khới
mê toản thân. Propofol cũng có thể được dùng để gây ngủ ở bệnh nhân đang dược thông khí hỗ trợ
trong đơn vị săn sóc đặc biệt. (ICU)
ồ; tôc độ
Propofol cũng dùng để an thần gây ngủ cho cảc phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoản.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối nảo vởi việc sử dụng Propofol nhưng có chống chỉ dịnh ở J…
những bệnh nhân dã có mẫn cảm với propofol tiêm hoặc cảc thảnh phần cùa thuốc. /ỆỆ
Propofol chống chỉ định an thần cho bệnh nhân 16 tuối hoặc trẻ hơn cần chăm sóc đặc biệL/i
Propofol có chứa dầu đậu nảnh và không nên sử dụng ở bệnh nhân mẫn cảm với đậu phộng hoặc
đậu nảnh.
LlỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều dùng Propofol phải riêng biệt cho từng bệnh nhân, cần điều chỉnh iiểu đề đạt được tảc dụng
lâm sảng mong muốn. Liều thấp thường được yêu cầu cho cảc bệnh nhân giả yếu hoặc có nguy cơ
cao khi phẫu thuật hoặc ở cảc bệnh nhân có rối loạn tuần hoản. Liều truyền tĩnh mạch Propofol cần
được điều chinh theo loại vả số iượng thuốc tiền mê dã dùng.
Thường phải dùng thêm thuốc giảm dau với Propofol.
A. NGƯỜI LỚN :
Dẫn mê :
Propofol có thể dùng cho dẫn mê bằng cách ne… chậm lặp iại hay truyền tĩnh mạch iiên tục. ò
bệnh nhân không có tiền mê và bệnh nhân đã có tiền mê, nên điều chinh Propofol (khoảng 4 ml
(40 mg) mỗi 10 giây cho một người lớn khỏe mạnh, cân nặng trung bình bằng tiêm lặp iại hay
truyền liên tục) theo đảp ứng cùa bệnh nhân cho đến khi bệnh nhân có dấu hiệu bắt dầu mê. Đa số
người lớn dưới 55 tuổi cần ;,s-2,s mglkg Propofol. Tổng iiều có thế giảm bằng cách giảm tốc độ
tiêm truyền ;2o-so mg/kg). Trên 55 tuổi, nhu cầu thường ít hơn. 61 bệnh nhân có phân dộ ASA
(phân độ đảnh giả tinh trạng bệnh nhân trước khi gây mê cùa Hội gây mê Hoa Kỳ) độ 3 vả 4, nên
tiêm truyền ở tốc độ thấp hơn (khoảng 20 mg mỗi 10 giây).
Duy Irì mê :
Có thể duy trì mê bằng cảch truyền liên tục hoặc tiêm nhiều lần để duy tri độ sâu mê cần thiết.
Truyền liên tục : Vận tốc thay đối rất nhiều giữa cảc bệnh nhân nhưng vận tốc trong khoảng từ 4
đến 12 mg/kglgiờ thường duy trì mê tốt.
Tiêm nhiều lần : Nếu dùng kỹ thuật tiêm nhiều iẫn có thế tiêm mỗi đợt từ 25 mg (2,5 ml) tới so mg
(5,0 ml) tùy dấu hiệu lâm sảng.
Găy un !hần khi săn sóc đặc biệt
Khi dùng để an thần-gây ngủ ở bệnh nhân thở mảy đang hồi sức, nên truyền Pr0pofoi liên tục. Vận
tốc truyền phải được điều chinh theo độ sâu cùa giấc ngủ cần thiết, tuy nhiên vận tốc truyền trong
khoảng 0,3 đển 4,0 ml/kg/giờ thường cho kết quả tốt.
An thẳn gây ngủ cho phẫu thuật và thủ Ihuậr chẩn đoán.
Để an thần gây ngủ cho phẫu thuật vả thủ thuật chẩn đoản, liều vả tốc độ dùng nên được điều
chinh cho từng cá nhân tùy theo đáp ứng lâm sảng.
Phần lớn bệnh nhân cần dùng iiều 0,5-i mglkg thời gian 1 -5 phút để khởi đầu cho an thần gây
ngủ.
Duy trì an thần gây ngủ có thế cũng điều chinh liều tiêm truyền Propofol đến mức cần thiết trên
lâm sảng, phần lớn bệnh nhân cần dùng iiều 1,5-4,5 mglkg/giờ. Cùng vởi truyền tĩnh mạch, tiêm
tĩnh mạch 10-20 mg mỗi iần có thế được dùng để tãng nhanh độ sâu cùa giấc ngủ khi thấy can _
thiết. 63 bệnh nhân có phân độ ASA độ 3 vả 4, tốc độ tiêm truyền và liễu lượng cằn phải giảm. /ỈẤế/f
B. NGƯỜI LỚN TUỔI : _/
Ó bệnh nhân lớn tuồi, liều yêu cầu để dẫn mê bằng Propofol được giảm bởt. Khi giảm iiều, nên
xem xét đến tình trạng thề chắt và tuổi tảc của bệnh nhân. Nên truyền iiều aă giảm nảy ở tốc độ
chậm hơn và điều chinh ]iếu theo đáp ứng. Khi dùng Propofol để duy tri mê hoặc an thần gây ngù,
cũng nên gìảm tốc độ truyền hoặc giảm “nồng độ thuốc mục tiêu”. Bệnh nhân độ 3 và 4 theo ASA
sẽ cần giảm liều vả tốc độ truyền hơn nữa . Không nên tiêm tĩnh mạch nhanh (liều đơn hoặc iặp
iại) cho bệnh nhân iớn tuổi vì điều nảy có thể dẫn đển tình trạng trụy tim mạch - hô hấp.
c. TRẺ EM :
Dẫn mẽ
Propofol không nên dùng ở trẻ em dưới 3 tuổi. Khi dùng để dẫn mẽ ở trẻ cm, Propofol phải được
cho chậm cho dến iúc có dấu hiệu lâm sảng cùa tình trạng bắt đầu mê. Phải điều chinh iiều lượng
theo tuổi vâ/hoặc cân nặng. Đa số bệnh nhi trên 8 tuối có thế cần khoảng 2,5 mglkg Propofol để
dẫn mê. Bệnh nhi dưới 8 tuổi có ;hề cần liều iượng nhiều hơn. Nên dùng liều thấp hơn đối với
bệnh nhi có ASA độ 3 và 4.
Duy trì mê
Propofol không nên dùng ở trẻ em dưới 1 tháng tuồi.
Có thể dùng Propofol đuy tri mê bằng cảch truyền hoặc tiêm tĩnh mạch nhắc lại nhiều lần để duy
trì mức độ sâu cùa mê cẩn thiểt. Tốc độ tiêm hoặc truyền thay đồi rẩt nhiều giữa cảc bệnh nhân
nhưng tốc độ trong khoảng 9-15mg/kg/giờ thường đạt được kết quả gây mê tốt.
Gảy an thần khí săn sóc đặc biệt
Propofol không nên dùng trong trường hợp nảy vì tính an toản và hiệu quả chưa được xác lập.
A n thồn gây ngủ cho phẫu lhuậ! và thủ thuậ! chần đoán.
Không nên dùng Propofol dễ gây ngủ ở trẻ cm vì hiệu quả vả dộ an toản chưa được chứng minh.
Mặc dù chưa xảo iặp được mối quan hệ nhân quả, đã có bảo cáo tự phảt về một vải trưởng hợp tai
biến nặng (kể cả tử vong) do sử dụng thuốc không được cho phép. Đa số cảc trong hợp nảy xảy ra
ở trẻ em bị nhiễm trùng đường thờ đã bị gây mê vởi liều vượt quá liều cho phép dùng cho người
lớn .
D. CÁCH DÙNG :
Propofol không có tảc đụng giảm đau do vậy thường hay yêu cầu thêm thuốc giảm đau kèm theo
Propofol.
Lắc kỹ trước khi dùng. Phần thuốc còn lại sau khi sử dụng phải bỏ đi. Cần đảm bảo vô trùng cho
Propofol vả dụng cụ truyền dịch.
Propofol cũng có thế dược dùng để truyền trực tiếp hoặc pha ioãng với loại dịch truyền tĩnh mạch
Dextrose 5% đưng trong cảc chai nhựa PVC hoặc chai thùy tinh. Việc pha loãng, không quá 1
phần 5 (2 mg Propofol /1 ml), phải được thực hiện trong điều kiện vô trùng ngay trước khi truyền.
Hỗn hợp có tính ồn định tời 6 giờ. Khi muốn pha dung dịch Propofol, iượng Dextrose 5% dược lấfẵYể
ra khỏi chai và thay vâo đó một thể tich Propofol tương ứng. / í//
Thuộc pha loãng có thẻ được đùng với nhiều kỹ thuật kiềm soát đường truyền đa dạng, nhưng một
phương cảch kiếm soát đơn độc sẽ không trảnh được nguy cơ tai biến không kiềm soát được khi
truyền quả nhiều Propofol pha loãng. Phải thêm vảo đường truyền 1 ống buret, máy đểm giọt hoặc
bơm đo thể tích. Nguy cơ truyền không kiếm soát được phải được nghĩ tới khi quyết định thể tích
tổi đa thuốc đã pha loãng trong ống buret.
Khi dùng Propofol không pha ioãng để duy trì mê, khuyên nên dùng bơm tiêm điện hoặc máy bơm
truyền xảc định thể tỉch để kiềm soát tốc độ truyền.
Propofol có thể được tiêm truyền qua một nhánh hinh chữ Y gần vùng tiêm, vảo trong các dịch
truyền tĩnh mạch Dextrose 5%, Natri Chioride 0,9% hay Dextrose 4% với Natri Chloride 0,18%.
Propofol có thề trộn trưởc với alfentanil dạng tiêm chứa 500 microgram/mL alfentanil vởi tỷ lệ
20:1 đến 5011 v/v. Hỗn hợp thuốc nên được chuẩn bị bằng kỹ thuật vô trùng và sử dụng trong vòng
6 giờ.
Để giảm đau lủc khởi đẳu tiêm chích, phần Propofol 1% dùng để dẫn mê có thể được pha thêm với
Lidocaine dạng tiêm không chứa chất bảo quản nồng độ 0,5% hoặc là 1% ngay trước khi sử dụng.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG:
TROYPOFOL phải được sử dụng bới cảc chuyên viên gây mê có kinh nghiệm hoặc bới Bác sĩ
được đảo tạo về chăm sóc bệnh nhân ở khoa điều trị tich cực. Những phương tiện duy trì đường
thớ, thông khi nhân tạo, thờ ôxy và cảc phương tiện hồi sức cần được chuẩn bị sẵn sảng vảo mọi
lủc. TROYPOFOL không nên dùng cho bệnh nhân đang được chấn đoản hoặc bệnh nhân đang
được phẫu thuật.
Khi tiêm TROYPOFOL cho bệnh nhân, cần liên tục theo dõi để phát hiện những dảu hiệu sớm cùa
hạ huyết ảp, tắc đường khí hoặc thiểu ôxy.
Cũng như cảc thuốc an thần khảc, khi dùng Propofol để an thần trong phẫu thuật, những cử động
không chủ ý cùa bệnh nhân có thể xảy ra. Trong tiển trinh phẫu thuật đòi hòi bệnh nhân phải nằm
bất động, các cứ dộng nảy có thể gây nguy hiểm đối với vị trí phẫu thuật.
Cẩn một khoảng thời gian thích hợp trước khi chuyền bệnh nhân đi để bảo ớn… bệnh nhân đã hoản
toản hồi phục sau gây mê. Rất hiếm khi việc sử dụng PrOpofoi liên quan đến giai đoạn mất ý thức
sau phẫu thuật, có thể kèm theo tãng trương lực cơ. Điều nảy có thể hay không thể được bảo trước
bằng một giai đoạn thức tỉnh. Mặc dù sự hối phục có thể xảy ra tự nhiên, nhưng cẳn săn sóc thích
hợp như đối với bệnh nhân mắt ý thức.
Khi dùng Propofol cho bệnh nhân bị động kinh, có thế có khả năng co giật .
Giống như các thuốc gây mê tĩnh mạch khảc, cằn phải chú ý khi dùng thuốc cho cảc bệnh nhân bị
suy tim, suy hô hấp, suy thận, suy gan, bệnh nhân giảm thể tích máu hay quá yếu.
Propofol không có hoạt iính ức chế thần kinh phế vị vả có liên quan đến cảc ghi nhận về chừng
giám nhịp tim, dôi khi giảm nặng và cũng gây suy tâm thu, Nên nghĩ tới tiêm tĩnh mạch thuốc
khảng choiin trước khi khới mê hoặc trong khi duy tri mê, đặc biệt ở những nơi thần kinh phế vị
chiếm ưu thế hoặc khi Propofol được dùng kết hợp với cảc thuốc khảo có tảc dụng gây giảm nhịp
tim.
Propofol không được dùng trong iiệu pháp sốc diện gây co giặt.
Cần phải theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân có rối loạn chuyến hóa mỡ và những trưỉmg hợp ẤỗễĨ
phải thận trọng khi dùng lipid dạng nhũ tương. / /Ặ
Khuyên nên định lượng lipid máu trước khi định dùng TROYPOFOL cho các bệnh nhân có nguy
cơ quá tải mớ trong máu. Cần điều chinh tiêm TROYPOFOL một cảch hợp lý nểu các số lỉệu theo
dõi cho thẳy lượng mở được thải không hết khỏi cơ thế. Nếu bệnh nhân đang đồng thời truyền
thuốc dạng lipid khảc, cấn phải giảm số lượng thuốc để duy tri số lượng lipid được truyền vảo có
tinh đến thảnh phần iipid trong công thức TROYPOFOL. lml TROYPOFOL chứa xẳp xi o,; g mỡ.
Không khuyến cảo dùng Propofol trên trẻ sơ sinh để dẫn mê và duy tri mê. Dữ liệu từ việc dùng
thuốc ngoải cảc chỉ định được ghi trên toa thuốc (off-labcl) cho thấy nếu phảc đồ điều trị cho trẻ
em (3 -16 tuốì) dược ảp dụng cho trẻ sơ sinh thì có thể gây quả iiều một cảch tương đối, lảm trụy
tim mạch-hô hấp.
Không có dữ liệu hỗ trợ cho việc dùng Propofol đề an thần cho trẻ sinh non đang được chảm sóc
đặc biệt.
Rẳt hiếm truờng hợp nhiễm toan chuyền hóa, tiêu cơ vân, tăng kali huyết vả/hoặc suy tim, trong
vải trường hợp có thể gây tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh nặng đang dùng Propofol dề gây ngủ tại
phòng chăm sóc đặc biệt. Cảc bảo cáo nảy chứng tò tình trạng kém dẫn truyền oxy đến các mô.
Mối liên hệ nhân quả giữa cảc biến cố nảy vả Propofol vẫn chưa được thiết lập, Tất cả các thuốc
dùng an thấu vả diều ui được sử dụng trong ICU (kể cả Propofol) nên được chuẩn liều để duy trì
sự cung cấp oxy tối ưu và cảc tham số huyết động khác.
Các thận trọng khác:
Propofol không chửa các chất bảo quản khảng khuẩn vả hỗ trợ sự phát triền cùa vi sinh vật. Khi
bơm rủt Propofol, phải lấy thuốc ra một cách vô trùng vảo một ống tiêm vô trùng hoặc vảo bộ dỗ
tmyền ngay sau khi mở ống tiêm hoặc bẻ gãy dấu niêm phong cùa iọ thuốc. Phải dùng 1iền, không
chậm trễ. Sự vô trùng phải dược duy trì cho cả Propofol lẫn bộ dụng cụ để truyền trong suốt quá
trinh truyền. Bất kỳ dịch tmyền nảo thêm vảo dường truyền Propofol phải được tiểu hảnh gần chỗ
vị trí ống cannula. Không nên tmyền Propofol qua mảng iọc vi sinh.
Propofol vả mọi ống tiêm chich chứa Propofol iả để dùng một lần đuy nhất trên một bệnh nhân.
Giống như cảc hướng dẫn về việc tmyền cảc nhũ tương lipid khảc, một lần tmyền Propofol không
nên vượt quá 12 giờ. Sau khi truyền xong hoặc hết hạn 12 giờ, tùy theo diểu nảo xảy ra trước, cả
binh chứa Propofol lẫn dây tmyền phải bị hùy bò và thực hiện thay thể thích hợp.
Trong khi duy tri mê hoặc an thẩn, phải diều chinh tốc độ tmyền thuốc tiêm propofol để đạt mức
an thần mong muốn vả có thể giảm liều khi có thêm cảc thuốc giảm đau (ví dụ nitơ ôxit hay các
thuốc opioid). Dùng cùng với cảc thuốc gây mê đường hít ví dụ isofiuranc, enflurane vả halothane
trong khi duy trì mê sẽ iảm tăng tác dụng gây mê hoặc an thẩn vả tác dụng lên hô hấp vả tim mạch
cùa propofol.
Thuốc tiêm Propofol không gây các thay đổi đảng kể trên cảc 1âm sảng về thời gian bắt đầu mê,
cường độ và thời gìan tảc dụng của cảc thuốc chẹn thần kinh cơ thông dụng (ví dụ succinyi cholinc
vả cảc thuốc giãn cơ không khử cực) Không thấy tác dụng bất lợi đảng kế với cảc thuốc tiền mê
thông dụng hay các thuốc dược dùng trong gây mê hoặc an thần (bao gồm các thuốc giãn cơ, gâ/
mê dùng hit, giảm đau, vả gây tê tại chỗ). g//
TƯỜNG KY
Propofol không được pha trộn trước khi truyền với các thuốc tiêm hoặc dịch truyền khảc ngoại trừ
dịch truyền Dextrosc 5% trong chai thùy tinh hoặc iidocain tiêm.
Propofol không nên truyền cùng dây truyền với máu hoặc huyết tương, mặc dù chưa biết ảnh
hưởng trên iâm sảng. Những nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy cảc thảnh phần hình cầu cùa
nhũ tương bị kết tụ iại khi tỉếp xúc với huyết tương người.
BẢO QUẢN
Bảo quản dưới 3000 Không đông lạnh,
TRÌNH BÀY
Hộp 1 lọ 20 ml.
HẠN DÙNG: 24 thảng kế từ ngảy sản xuất.
TIÊU CHUẨN: Nhà sản xuất.
Khóng dùng lhuốc quá hạn sử dụng.
Sản xuất bởi:
/;inũỏ`\
…wf“ ~f
TROIKAA PHARMACEUTICALS LIMITED
Jiẵzuyẵn Í'ễĩi; Iuv'ez i ; ,;
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng