A
A
ĐA PHE DUYỆT
BO Y TE
cục QL'ẨN LÝ DƯỢC
Ìf/
' H/w
Lán đản:nl...…
iẩoưi ... ; A ..)Ể ..>I
.Ển..wơưèữưâẵwửoửwz …. C>ỂĨ ... . ..... …ẵ
nzợze ỉ o.:z. c…: E.!o. oầz u....zo
› n›n ẫ :.. 559
X.: «8 ẫ 8 3096 an: ễ ncẳ.
lo Ê›z…
ze. ẫ. ễ... %: 83. :ẵ. & ..33
2» 8.0
ủ»…uỗ-ỄFuẵms
ZQb.< ……m 3sz mủ…zmẵ moỗ
. _ 31.40ẫ a.>: uon
z>c zz>z u. u›ẫ .? . : ,ẵo ẵzn Ễĩ sms
….>z .…ẵ _ :Ổơxẫo: _ Ở 11 …1 i
:8 a… …. 8 .… ……ẩa _
Eo... ỉcòõ og… 8… x …Jaa
ạ ffls %…
, Ế 4
Z>C m›o I . 1 I «0 48 ý
TỜ HƯỚNG DÃN SỬ DỤNG THUỐC
Thuốc bột pha hỗn dịch uống THEBYMON
CÔNG THỨC: Cho 1 gói x 1…s g: _J\Ĩlủ’
Paracetamol 80 mg
Tả dược vừa đủ 1,5 g
(T ả dược gồm: Đường trắng. Iactose, aspartam, povidon K30, phấm mảu erythrosin, colloidal
anhydrous silica, bột hương cam)
QUY CÁCH ĐÓNG Gói: Hộp 25 gói x 1,5 gam
DẠNG BÀO CHẾ: Thuốc bột pha hỗn dịch uống.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Paracetamol (acetaminophen hay N - acetyl - p - aminophenol) là chất chuyến hóa có hoạt
tính cùa phenacetin, lá thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khảo
với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam,
paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol lảm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi lảm giảm thân nhiệt ở
người bình thường. Thuốc tảo động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn
mạch và tăng lưu lượng mảu ngoại biên.
Paracetamol, vởi liếu điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không lảm thay đổi
cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dảy như khi dùng salicylat,
vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toản thân, chỉ tảc động đến
cyclooxygenase/prostaglandin cùa hệ thần kinh trung ương. Paxacetamol không có tảo dụng
trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hóa là N - acetyl - benzoquinonimin gây
độc nặng cho gan. Liều bình thường, paracetamoi dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ
của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) lảm thương tồn gan gây chết người.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỌNG HỌC
Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoả.n toản qua đường tiêu hỏa. Nồng
độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn cảc mô của cơ thể. Khoảng 25%
paracetamol trong mảu kết hợp với protein huyết tương.
Nửa đời huyết tương cùa paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dải với liều gây độc hoặc
ở người bệnh có thương tổn gan.
Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 đển 100% thuốc trong nước tiểu trong ngảy thứ nhất,
chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng
35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phảt hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyến hóa
hydroxyl - hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ it khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người
lớn.
Paracetamo] bị N - hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N-acetyl-
benzoquinonimin, một chất tmng gian có tính phản ứng cao. Chất chuyên hóa nảy bình
]
W-
thường phản ứng với cảc nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tinh. Tuy
nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa nảy được tạo thảnh với lượng đủ để
lảm cạn kiệt glutathion cùa gan; trong tình trạng đó, phản ứng cùa nó với nhóm sulfhydryl cùa
protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
CHỈ ĐỊNH
Thuốc được chỉ định trong điều trị cảc chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa ở trẻ em.
- Giảm đau: Điều trị chứng đau nhẹ và vừa có nguồn gốc không phải nội tạng.
Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp. Paracetamol lá thuốc thay thế salicylat để giảm
đau nhẹ hoặc hạ sốt.
- Hạ sốt: Paracetamol giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt khi sốt có thế có hại hoặc khi hạ sốt,
người bệnh sẽ dễ chịu hơn. Tuy vậy, liệu phảp hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh
hưởng đến tiến trinh cùa bệnh cơ bản, và có thể che lấp tình trạng bệnh cùa người bệnh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh quá mẫn với paracetamol.
Người bệnh nhiều lần thiếu mảu hoặc có bệnh tim, phổi, thận, gan.
Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydro-genase.
LIÊU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Hòa tan thuốc vảo lượng nước thích hợp, cách mỗi 6 giờ cho uống 1 lần Không quá 5
lần/ngảy, theo các liều sau:
- Dưới 3 tháng tuổi: Uống … gói/lần.
- Từ 4 đến 11 tháng tuổi: Uống 1 gói/lần.
- Từ 12 đến 23 tháng tuối: Uống 1,5 góillần.
— Từ 2 đến 3 tuổi: Uống 2 gói/lần.
Hoặc theo chỉ định của thầy thuốc.
THẶN TRỌNG VÀ CẢNH BÁO ĐẶC BIỆT KHI SỬ DỤNG THUỐC
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban
dảt sần ngứa và mảy đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và
những phản ứng kiến phản vệ có thế it khi xảy ra. Giảm tiểu cằu, giảm bạch cầu, và giảm toản
thế huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p- aminophenol, đặc biệt khi dùng
kéo dải các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiều cầu đã xảy ra khi
dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Người bị phenylceton - niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vảo cơ thể phải
được cảnh báo lả một số chế phấm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyến hóa trong dạ dảy -
ruột thảnh phenylalanin sau khi uống.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước.
- Bác sĩ cẩn cảnh bảo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội
chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội
chứng ngoại ban mụn mủ toản thân cấp tinh (AGEP).
W
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN (ADR)
Ban da và những phản ứng dị ứng khảc thinh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mảy đay,
nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tốn niêm mạc. Người bệnh
mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một
số ít trường hợp riêng lé, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cằu và giảm
toản thể huyết cầu.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100): Da (ban da), dạ dảy - ruột (buồn nôn, nôn).
Huyết học: Loạn tạo mảu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toản thế huyết cầu, giảm bạch cầu),
thiếu mảu.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dải ngảy.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000): Phản ứng quá mẫn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gập phải khi sử dụng thuốc
HƯỞNG DẨN CÁCH XỬ TRÍ ADR
Nếu xảy ra những tảc dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngừng dùng paracetamol. Về
điều trị, xin đọc phẩn: "Quả liều vả xử trí ".
TƯONG TÁC THUỐC
Uống dải ngảy liều cao paracetamol lảm tăng nhẹ tác dụng chống đông của couman'n vả dẫn
chất indandion. Nhưng tác dụng nảy không quan trọng về lâm sảng.
Cần phải chủ ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời
phenothiazin và liệu phảp hạ nhiệt.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbit1ưat, carbamazepin), isoniazíd lảm tăng dộc tính
hại gan của paracetamol.
SỬ DỤNG QUÁ LIÊU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Biểu hiện
Nhiễm độc paracetamol có thế do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn
paracetamol (ví dụ, 7,5 - 10 g mỗi ngảy, trong 1 - 2 ngảy), hoặc do uống thuốc dải ngảy. Hoại từ
gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cắp tinh nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc cùa
thuốc. Methemoglobin - mảu, dẫn đến chứng xanh tím da, nỉêm mạc và móng tay là một dấu
hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemogiobin
cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau
khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thế có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê
sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh tmng ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở
nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết ảp thấp; vả suy tuần hoản. Trụy mạch do
giảm oxy huyết tương đối và do tảc đụng ức chế trung tâm, tác dụng nảy chỉ xảy ra với liếu
rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiếu. Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy
ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vải ngảy hôn mê.
Dấu hiệu lâm sảng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngảy sau khi uống liếu
độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) vả nồng độ bilirubin trong
3
ĩ-.~l
satỉ
\ ~:
0.
_]t’7/Ở
huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin
kéo dải.
Điều trị
Chấn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Khi nhiễm độc nặng, điều
quan trọng là phải đỉều trị hỗ trợ tích cực. Cần rừa dạ dảy trong mọi trường hợp, tốt nhất trong
vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu phảp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ
sung dự trữ glutathion ở gan. N- -acetylcysteỉn có tảc dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải
cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N -
acetylcystein có hỉệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống
paracetamol.
Nếu không có N — acetylcystein, có thể dùng methionin. Ngoài ra có thể dùng than hoạt
vả/hoặc thuốc tẳy muối, chúng có khả nãng lảm giảm hấp thụ paracetamol.
Đọc kỹ hưởng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cẩn thêm thông tin hỏiý kiểu của bác sỹ
Để xa tầm tay của trẻ em
HẠN DÙNG. 24 tháng kế từ ngảy sản xuất
BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
TIÊU CHUẨN: TCCS
Nhà sản xuất và phân phối
CÔNG TY DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ THANH HOÁ
Văn phòng: 232 T rần Phú - Phường Lam Sơn - TP. Thanh Hóa
Cỡ sỡ săn xuất: Số 04 - Quang Trung — T P. T hanh Hóa
Điên thoại: (037) 3852.691 - F ax: (037) 3724.853
Ngay.zz›ĩzháng.x.năm 2015
H.“ T GIÁM ĐÓC
'~ _ ốr
ẹọ'CÓN . NGGỈ,MỒ
PHAN__ «
* DUOC VAT tu *
% v ĩẽ’ .
'ậ, YHANH: 1óA Ế“
ạ
fỡếm’A 1 Wử
% “Van JVM
rue cục TRUỎNG
P. TRUÒNG PHÒNG
% W
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng