BỘ Y TẾ
CỤC QUAN LÝ DL"OC
ĐÃ PHÊ DUYỆT
Lot No: XXXXXX
\. Mfg.Datezddlmmlyyyy
l Exp.Datezddlmrnlyyyy
Ẹla_xẹỊ 100
Ễ Ể Ễ Ễ R; Prescrỉption Drug
“ z
ẵ -
ỉ
_P_ịdìtnxơl
ửmĩ
_Intravenous infusion… __…—
fflỊ_gLJG … mL …
2
›“c'
2
A
@
°
/ A KEEP our or THE REACH or cmmnsu
ổ Store betow 30°C.
Protoct from light.
Indications. Contra-indiceiions. Dosaga and Mminisirations:
See the enclosed Ieaiiei and as dimcted by physicíans.
Read intmduciion ieatiei cerefully before use.
gạ_
\.
Ầ—
Ốỉồ Cunpooltions: Each via! oontains:
Adive ingreơierưs:
… Pacliiaxal .......................... 100.0 mg
Exci iems: .s
Lioenoe holder p q 8
Laboratorio lera S.A Mmutactured by. F
Anoyo Gtande 2832 Laboratorios IMA S.A.i.C _
… Montevideo ' Uniguay Pdpa 2862. m !
| Buenos Aires-Atgentina >< ẵ E
0 x
i Reg. N“: VN- n. I
Nhản phụ
Ỉi>iaxei mo ễĩ'ảẺ'ẳ'ẩẻ' o…»m i n.… u,“,f ___ _]
'mnmm’fư. -——- _ n…… unin'. - m Mẹ. PLAXEL m
ln…l If` Rog No: VN _ Hoi dlẩl. him img Plclítuel ]00mg/lũũ7nl
T…J … …… ẹz=*zrưgtmziẹẹưzrm
In J
' ỀẸWW *qu uoẵmm IIYA s.….c ĐỀ ›ỄẮ 1Aụỉvmặem Ù' . '
Emmqu pm. zng.gz amnon Am ẫluiciiủblỉùbơlilzmu IMAS M.C - Ammunn
L' holde ẫẵẵồẵẵồt NSX ddlmmlyyyy HSD ủlflnnlyyyy
_ none r ? ĩ .; 1 ; t .
Moniowden - Urugucy '
/a s……>
' `.J ~:~ “ -~x
tq f CO IJ__f..Y -. i~. Tl_zuoc ke toa.
’; ẩ’ỉ’HUON GỈ’ Ịi J`Z' ỉ Đọc kỹ hướng dân sử dụng trước khi dùng.
'. Clỵ_ `r' C ỤOể-h l/. 17 Néu cản thẻm thỏng lin xín hỏi ý kiến bác sĩ.
\"Xl`. ỹrq .' _ › ;
\\“:tạýịâ’J DỌ.-fdli BÒ Y TẾ
1 CI Ĩ ' JJ_Ể ` ] ' Ĩ' ,
PLẦ`XEL 100 -Ễ_QL1AN_LYỆIAOC
Paclitaxel lOOmg —Dung dịch tiêm ĐA PHÊ DÙẦẸT
THÀNH PHẦN Lá" Úâ…ẨỈ…ẮÀ… Mlỹ…
Mỗi 1ọ PLAXEL 100 bao gồm:
Hoạt chất: Paclitaxel 100.0 mg
Tá dược: Alcohol absolute (Cồn tuyệt đối) 6575.0 mg; Polyoxyethylated castor oil (dầu Thần
Dầu Polyoxyethylated ) 8791.7 mg
DƯỢC LỰC W
Chống ung thư, điều chĩnh đáp ứng miễn dịch, kìm tế băo: nhóm Taxan.
Paclitaxel 1ă một tác nhân mới, ức chế sự phân rã mạng lưới vì thế của thoi nhiễm sắc ;’ kĩch
thích quá trình ghép các dimer cũa vi ống thănh mạng lưới vi thể và ổn định mạng lưới vì thế
bằng cách ngăn chặn quá trình tháo xoắn của chúng. Tính ổn định năy ức chế sự tái tổ chức
năng lượng bình thường của mạng lưới vi thể, một hiện tượng chủ yếu của chức năng sống của
tế bảo trong tiến trình gian kỳ vả gián phân.
Ngoài ra, paclitaxe] còn gây sự hình ihănh không bình thường các nhóm hay bỏ của mạng lưới
vì thế trong suốt chu kỳ của tế băo, vã tổ chức quá trình phân chia thể sao của mạng lưới vi thể
trong sự gián phân.
/
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Sau khi được truyền tĩnh mạch, nồng độ của paclitaxel trong huyết tương giãm dẳn theo một
đường cong biểu diễn gồm hai pha.
Dược động của paclitaxel được nghiên cứu trong điều kiện truyền tĩnh mạch thời gian lã 3 giờ
vả 24 giờ, vã ở iiễu 135 và 175 mg/m2. Thời gian bán hủy trung bình của pha cuối từ 3 đến
52,7 giờ và giá trị trung bình của thanh thải toãn phẫn từ 11,6 đến 241/giờlm2 Sự thanh thải
toăn phẩn dường như giảm khi nồng độ của paclitaxel trong huyết iương cao. Thể tĩch phân
phối trung bình ở tình trạng cân bằng dao động từ 198 đến 688 l/m2điếu năy cho thấy có sự
khuếch tán ngoại mạch vă/hoặc gắn vảo mô đáng kể của paclitaxel. Khi tăng 30% liều, tử 135
đến 175 mg/m2, các giá trị Cmax vả diện tích dưới đường cong tăng tương ứng với 75% và 81%
khi truyền trong 3 giờ, như vậy việc tãng liều không có 1iên quan tuyến tính với việc tăng các
thông số dược động.
Sự khác biệt giữa người năy và người khác khi dùng paclitaxel đường toăn thân rất ít. Không
ghi nhận có hiện tượng tích tụ paclitaxel khi dùng nhiều đợt điều trị iiên tiếp.
Các nghiên cứu in vitro được thực hiện trên proteine huyết thanh người cho thâ'y tỷ lệ gắn với
proteine trung bình từ 89 đến 98%. Khi dùng đồng thới với cimetidin, ranitidin, dexamethason
hay diphenhydramin, tỷ lệ gắn với protein không bị thay đổi.
Thể thức đăo thải của paclitaxel ở người hiện chưa được biết rõ. Tỷ lệ đăo thải qua thận dưới
dạng không đổi từ 1,3 đến 12,6% liều dùng, cho thấy có sự thanh thải đáng kể ngoải thận. Các
chất chuyển hóa chính được tìm thấy dưới dạng hydroxyl hóa. Sự chuyển hóa qua gan và đảo
thâi qua mật dường như là cơ chế đăo thải chính của paclitaxel. Chưa có nghiên cứu về ânh
hưởng trên sự chuyển hóa thuốc khi dùng truyền tĩnh mạch trong 3 giờ cho bệnh nhân bị suy
gan hay suy thận. Các thông số dược dộng thu được ở bệnh nhân chạy thận được truyền
Paclitaxel 135 mg/m2 trong 3 giờ thì tương tự nhườ bệnh nhân bình thường.
CHỈ ĐỊNH
Ung thư bíểu mô buồng trứng :
— Trị liệu đẩu tay ung thư buỗng trứng tiến triển sau phẫu thuật, dùng phối hợp với cisplatine.
— Trong trị liệu thứ nhì, ung thư buồng trứng đã di căn, sau khi thất bại với phương pháp điều trị
cổ điển bầng cãc dẫn xuất cũa platin.
Ung thư biểu mô vú :
- Trong điều trị hỗ trợ ung thư giai đoạn sớm, có hạch dương tĩnh, dùng liên tiếp sau phác đồ có
chứa doxorubicine.
- Trong điểu trị ung thư vú di căn đã thất bại với điều trị chuẩn hoặc tái phát sau khi điều trị hỗ
trợ. Thường các điều trị trước đó có chứa anthracycline, trừ khi năo có chống chỉ định.
Ung Ihưphổi không phải tếbảo nhỏ :
— Paclitaxel dùng chung với cisplatin, được chỉ định đẩu tay để điểu trị bệnh nhân ung thư phổi
không phải tếbảo nhỏ, ở giai đoạn không thể phẫu thuật vălhoặc xạ trị được. Ẩ-VlLl/
— Ngoăi ra, Paclitaxel còn dùng để điểu trị (liệu pháp thứ nhì) Ung thư Kaposi có liên quan đến
bệnh AIDS.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
— Chống chỉ định Paciitaxel cho những bệnh nhân đã có phãn ứng quá mẫn cãm nặng với
paclitaxel hoặc với bất cứ thănh phẩn năo của thuốc, đặc biệt 1â với huile de ricin
polyoxyethylene (Crémophor EL).
— Không được điều trị bẵng Paciitaxel ở những bệnh nhân có số lượng bạch cẩu trung tính dưới
1.500/mm3.
- Phụ nữ có thai hay cho con bú : xem thêm phẩn Lúc có thai vả Lúc nuôi con bú.
LIỄU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Chú ý
Trước khi dùng Paclitaxel, tất cả bệnh nhân phải được điều trị dự phòng để tránh các phản ứng
dị ứng hoặc phãn vệ. Chẳng hạn có thể dùng 20 mg dexamethasone đường uống khoảng từ 12
đến 6 giờ trước khi truyền Paclitaxel, 50 mg diphenhydramin IV vả 300 mg cimetidin hoặc
50 mg ranitidin IV 30 đển 60 phút trước khi truyền Paclitaxel (xem Chú ý đề phòng và Thận
trọng lúc dùng).
Paclitaxel phâi được truyền nhờ vảo một bộ phận lắp ống nối với một mâng vi lọc có đường
kính 5 0,22 micromet.
Điều trị ung thư biểu mô buồng trứng :
ở bệnh nhân chưa được điều u—ị bằng hoá trị liệu:
- Paclitaxel 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó truyền cisplatin 75 mglm², mỗi 3
tuẫn giữa 2 đợt điểu trị.
— Paclitaxel 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó dùng cisplatin 75 mg/m2, với
khoảng cách lả 3 tuẫn giữa 2 đợt điều trị (xem phẩn Tương tác thuốc).
Ở bệnh nhân đã được điều trị bằng hoá trị liệu trước đó: liều khuyến cáo lả:
Paclitaxel 135 mg/m2 hoặc 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, mỗi 3 tuẩn giữa 2 dợt điều
tn.
Điều trị ung thư bỉểu mô vú :
Liều Paclitaxel được khuyến cáo lả 175 mglm², trong 3 giờ, với khoảng cách là 3 tuẩn giữa 2
đợt điều trị, dùng trong 04 đợt điều trị, và dùng tiểp bẵng doxorubicin.
Sau lẩn dùng Paclitaxel đẩu, cãc liều sau đó nên được điều chĩnh tùy theo mức độ dung nạp
của từng bệnh nhân.
Nếu điều trị khởi dẩu thất bại hoặc tái phát trong vòng 6 tháng sau khi dùng thuốc,
PACLITAXEL liều 175 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong vòng 3giờ mỗi 3 tuần được chứng
minh là vẫn có hiệu quả.
Điều trị ung thưphổi không phải tểbảo nhỏ:
Liễu Paclitaxel được khuyến cáo lã 135 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó cisplatine
75 mglm², với khoảng cách là 3 tuẳn giữa hai đợt điểu trị. Sau liều đẩu tiên, phải điểu chinh lại
liều lượng tùy theo sự dung nạp cũa bệnh nhân. W
Bệnh nhân ung thư Kaposi liên quan đến AIDS: PACLITAXEL dùng với liều 135 mglm2 tiêm
truyền tĩnh mạch trong 3giờ mỗi 3 tuấn hoặc 100 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ mỗi
2 tuấn.
Với tất cả các bệnh nhân ung thư trên, chỉ lặp lại đợt điều trị khi:
Số lượng bạch cẩu trung tính 2 1.500/mm3 và số lượng tiểu cẩu 2 100.000/mm3. Những bệnh
nhân bị giâm bạch cẳu trung tính nặng (số lượng bạch cẳu trung tĩnh < 500/mm3 trong 7 ngăy
hoặc hơn) hoặc bị bệnh lý thẩn kinh ngoại biên nặng, liều phải được giãm 20% trong các lẩn
điều trị tiếp theo (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).
Chuẩn bị dung dịch tiêm
Như với tất cả các thuốc chống ung thư, phâi thận trọng khi thao tác với Paclitaxel. Người pha
thuốc phâi có kinh nghiệm và phải pha thuốc ở nơi qui định. Khi thao tác phải mang găng tay
và tránh không để thuốc tiếp xúc với da hay niêm mạc. Nếu thuốc vấy vảo da thì phâi rửa ngay
với nước vả xả phòng. Nếu thuốc vấy vảo niêm mạc thì phải rửa với nhiều nước. Có thể bị
nóng rát và đó tại nơi thuốc vẩy vảo vả giâm khi rửa với nước. Nếu lỡ hít thuốc vảo sẽ có cảm
giác khó thở, đau ngực, nóng rát ở họng và buồn nôn.
Phãi pha loãng Paclitaxel trước khi truyền bằng những kỹ thuật đãm bão vô trùng.
Có thể pha Paclitaxel trong các dung môi sau đây :
- sodium chlorure 0,9%,
- glucose 5%,
- dung dịch glucose 5% và natri clorid 0,9%,
— dung dịch glucose vả dung dịch Ringer.
Dung dịch pha phãi được pha với thể tích đủ để đạt được nống độ cuối cùng của Paclitaxei từ
0,3 đến 1,2 mglmi. Sau khi pha, các dung dịch có thể sử dụng được trong vòng 27 giờ, ở nhiệt
độ môi trường (25°C) và có ánh sáng. Dung dịch sau khi pha loãng không được để trong tủ
lạnh.
Một số hiếm trường hợp thẩy có cặn lắng trong quá trình truyền Paclitaxel, thường vảo cuối
giai đoạn truyền trong 24 giờ. Mặc dẩn nguyên nhân gây ra hiện tượng năy chưa được sáng tỏ,
rất có thể là do hiện tượng quá bão hòa của dung dịch. Để lăm giãm nguy cơ nảy, phăi sử dụng
Paclitaxel cảng sớm cảng tốt sau khi pha vả trong quá trình truyền tránh lăm lấc hay rung chai
dịch truyền. Phải quan sát kỹ chai dịch truyền trong thời gian truyền vả phâi ngưhg truyền nếu
thấy xuất hiện cặn lắng.
Sau khi pha, dung dịch có thể hơi bị đục do thảnh phẩn tá dược. không thể lọc được.
Paclitaxei phâi được truyền nhờ văo một bộ phận lắp ống nối với một măng vi lọc có đường
kĩnh < 0,22 micromet. Không thấy thuốc bị giãm tác dụng khi truyền bầng bộ truyền có lắp
măng lọc.
Các túi hoặc bộ phận lắp ống có chất liệu bằng PVC có thể giải phóng chất di—(2—ethylhexyl)—
phtalate (DEHP) khi tiếp xúc với Paclitaxel. Để tránh hiện tượng nảy, không được bâo quãn
dung dịch Paclitaxel trong các dụng cụ bằng PVC, mả phải dùng chai bằng thủy tinh hoặc
polypropylene hoặc túi bằng polypropylene hoặc polyolefine, vã khi truyền phâi dùng hệ thống
truyền dịch được tráng bầng một lớp polyethylene. Việc nối mảng lọc bẵng PVC ở đẩu vảo hay
đẩu ra của bộ phận lắp ống không lăm giâi phóng DEHP.
Hủy rác : tất cả các vật liệu tiếp xúc với Paclitaxel phăi được hủy ở bệnh viện theo qui định đối
với những loại rác độc với tế băo.
CHU Y ĐE PHONG VA THAN TRỌNG LUC DUNG
- Việc điều trị bằng Paclitaxel phãi do một bãc sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm quyết định. Do
có thể xảy ra phãn ứng quá mẫn cãm nặng, cẩn phăi trang bị những phương tiện cấp cứu thích
hợp. Bệnh nhân phải được cho dùng một thuốc thuộc nhóm corticoì'de, kháng histamine và đối
kháng thụ thể Hz trước khi dùng Paclitaxel (xem thêm phẩn Liễu lượng các Cách dùng).
- Paclitaxel phâi được cho dùng trước cisplatine trong trường hợp dùng phối hợp.
- Các phản ứng dị ứng nặng, được đặc trưng bằng chứng khó thở vả tụt huyết áp đến mức cẩn
phải được điếu trị, phù mạch và mề đay toản thân, đã được ghi nhận trên 1% những bệnh nhân
được điều trị bằng Paclitaxel mặc dẳu trước đó đã có dùng những thuốc dự phòng (cortico'ide,
khảng histamin và đối kháng thụ thể Hz). Các phản ứng xãy ra có liên quan đến sự phóng thích
histamin.
Trường hợp xãy ra phân ửng quá mẫn cảm nặng, cẩn phải ngưng truyền ngay, điều trị triệu
chứng và không dùng trở lại Paclitaxel cho bệnh nhân nảy.
- Chứng suy tủy (chủ yếu lả giăm bạch cẩu trung tính) là một độc tính của thuốc (giới hạn liều
dùng). Cẩn phãi thường xuyên kiểm tra công thức máu trong thời gian điều trị với Paclitaxel.
Một đợt điều trị mới bằng Paclitaxel chi được thực hiện khi mà số lượng bạch cẩu trung tĩnh
phãi 2 1.500 /mm3 và số lượng tiểu cẩu phãi 2 100.000/mm3.
— Các rối loạn nặng về dẫn truyền ở tim cũng đã được ghi nhận. Nếu có rối loạn dẫn truyền của
tim trong thời gian dùng Paclitaxel, phải dùng một biện pháp điều trị thích hợp và theo dõi điện
tim của bệnh nhân trong suốt thời gian điều trị bằng Paclitaxel. Có thể xây ra hạ huyết áp, tăng
huyết áp, chậm nhịp tim nhưng không biểu hiện bằng triệu chứng. Nên thường xuyên theo dõi
các chức năng sinh tồn trong thời gian truyền Paclitaxel, nhất lá trong giờ đẩu tiên.
- Mặc dẩu các bệnh lý thẩn kinh ngoại biên là một trong những tác dụng ngoại ỷ thường xăy ra.
nhưng chỉ ở mức độ nhẹ. Trường hợp có những triệu chứng nặng, nên giảm liều 20% cho những
liều tiếp theo.
— Ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nhẹ, không ghi nhận độc tính của Paclitaxel
tăng lên khi truyền trong 3 giờ. Hiện không có tải liệu về dùng thuốc ở những bệnh nhân bị tắc
mật nặng. Nếu thời gian truyền Paclitaxel lâu hơn, ở những bệnh nhân bị suy gan vừa hoặc
nặng, có thể tăng nguy cơ suy tủy.
— Không khuyến cáo dùng Paclitaxel ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.
- Do trong thảnh phấn cũa Paclitaxel có chữa 396 mg ethanol tuyệt đối/ml, cũng nên lưu ý đến
những tác dụng trên thẫn kinh trung ương có thể xãy ra.
— Không dùng Paclitaxel bằng cách tiêm động mạch do đã ghi nhận có những phản ứng nặng
trên mô trong những thử nghiệm trên động vật về khả năng dung nạp tại chỗ.
Lãi xe và vận hănh máy móc :
Bản thân Paclitaxel không gây ảnh hưởng đến sự tập trung khi lãi xe hay thao tác máy.
Tuy nhiên, do thuốc có chứa alcool nên phải thận trọng không nên lái xe hay thao tác máy
ngay sau khi điều trị vì có thể gây buồn ngủ.
Người lái xe hay phải vận hảnh máy móc cẩn phải được lưu ý về điều năy.
LÚC có THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai :
Paclitaxei được ghi nhận là có độc tính trên phôi vả băo thai ở thô và lăm giâm khả năng sinh
sản ở chuột cống.
Không có số liệu về sử dụng Paclitaxel cho phụ nữ có thai. Cũng như đối với tất cả các tác
nhân độc tế bảo khác, Paciitaxel có thể độc cho băo thai. Chống chỉ định Paclitaxei cho phụ nữ
có thai. Nên khuyên bệnh nhân không nên có thai trong thời gian điều trị bầng Paclitaxel.
Trường hợp có thai, bệnh nhân phải báo ngay cho bác sĩ điều trị biết.
Lúc nuôi con bú :
Không biết Paclitaxel có được băi tiết qua sữa mẹ hay không. Chống chỉ định Paclitaxel trong
thời gian cho con bú. Phải ngưng cho con bú trong thời gian điếu trị bằng PacliẦtẮL/
AN TOÀN TIỄN LÂM SÀNG
Khả năng gây ung thư cũa Paclitaxel chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, paclitaxel lã một tảc
nhân gây ung thư và độc tính trên gen do cơ chế tác động dược lực cũa thuốc. Paclitaxel được
ghi nhận gây đột biến in vitro và in vivo trong các thử nghiệm trên tế băo của động vật hữu
nhũ.
TƯỢNG TÁC THUỐC
Sự thanh thải cũa paclitaxel không bị ãnh hưởng do việc dùng cimetidin trước đó.
Trong điều trị đẩu tay ung thư buổng trứng, Paclitaxel phải được dùng trước cisplatin. Như thế,
sự dung nạp thuốc sẽ tương tự như khi Paclitaxel được dùng trong đơn Iiệu pháp. Nếu Paclitaxel
được dùng sau cisplatin, tác dụng gây suy tủy sẽ nặng hơn. Sự thanh thãi cũa paclitaxel được
ghi nhận giảm 20% nếu Paclitaxel được dùng sau CÌSplatin.
Sự đăo thâi cũa Paclitaxel không bị ức chế ở bệnh nhân được điếu trị đống thời bằng
ketoconazol. Do đó có thể dùng chung hai thuốc năy mã Không cẩn chĩnh iiều.
TẢC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tẩn suất xuất hiện và độ nặng của các tác dụng ngoại ý đều giống nhau đối với các bệnh nhân
có ung thư buồng trứng hoặc vú hay phổi không phãi tế băo nhỏ.
Các số liệu về dung nạp thuốc mô tả dưới đây được thu thập từ 95 bệnh nhân bị ung thư buồng
trứng và 289 bệnh nhân bị ung thư vú và được điều trị với liều lượng vả phác đồ truyền khuyến
cáo (175 mg/m2, truyền trong 3 giờ) trong 3 thử nghiệm iâm săng ở giai đoạn III.
Sự dung nạp cũa thuốc cũng được đánh giá trong một thử nghiệm đối chiếu qui mô lớn (GOG
111), và trong một số thử nghiệm quan trọng giai đoạn 111 trên ung thư phổi không phải tế bảo
nhỏ (truyền 3 giờ): xem Dược lực học. Trừ trường hợp đặc biệt, phối hợp Paclitaxel vả
cisplatine hay việc truyền Paclitaxei trong 24 giờ không iăm thay đổi sự dung nạp của
Paciitaxel.
Suy tủy lả một tác dụng ngoại ý thường xảy ra nhất của Paclitaxel. Giãm bạch cẩu trung tính
nặng (dưới 500/mm3) đã được ghi nhận trên 28% bệnh nhân không kèm theo giai đoạn sốt. Chỉ
1% bệnh nhân bị giãm bạch cẩu trung tính nặng trong 7 ngảy hoặc hơn. 24% bệnh nhân có giai
đoạn bị nhiễm trùng. Trong các thử nghiệm lâm săng ở giai đoạn III, có hai trường hợp tử vong
do nhiễm trùng đã được quan sát ở liều lượng và phác đồ truyền khuyến cáo (175 mglm².
truyền trong 3 giờ).
Giâm tiểu cẩu đã được ghi nhận trên 11% bệnh nhân. 64% bệnh nhân bị thiếu máu trong đó có
khoảng 6% được xem là nặng (Hb < 8 g/dl). Mức độ nặng nhẹ và khả năng bị thiếu máu tùy
thuộc văo lượng hemoglobin trước khi điều trị.
Trường hợp bị bệnh bạch cẩu tủy vả trường hợp bị hội chứng loạn sân tủy, hiếm khi xảy ra, đã
được ghi nhận ngoăi các thử nghiệm giai đoạn 111.
Chứng suy tủy ít xảy ra vả ít nghiệm trọng hơn nếu thời gian truyền lả 3 giờ so với 24 giờ. Khi
phối hợp Paclitaxel vả cisplatin truyền trong 24 giờ trong điều trị đẩu tay ung thư buống trứng,
khả năng gây suy tủy sẽ cao hơn so với dùng riêng Paclitaxel hay Paclitaxel 175 mg/m2 truyền
trong 3 giờ, phối hợp với cisplatin.
Các phăn ứng quá mẫn nặng, đôi khi gây tử vong (tụt huyết áp cẩn được điều trị, phù mạch,
suy hô hấp cẩn phãi điều trị bằng thuốc giãn phế quãn, mề đay toăn thân) đã xãy ra ở 2 bệnh
nhân (dưới 1%). Các phân ứng quá mẫn nhẹ (chủ yếu là gây cơn bừng vận mạch, phát ban)
không cẩn phải điều trị chuyên biệt và cũng không cẩn phải ngưng dùng Paclỉtaxel được ghi '
nhận ở 34% bệnh nhân. M/
Hạ huyết áp (ở 22% bệnh nhân) vả chậm nhịp tim (5% bệnh nhân) cũng có thể xảy ra' trong
quá trình truyền Paclitaxel nhưng thường vữa phải và không cẩn phãi điều trị chuyên biệt.
Trong các thử nghiệm lâm săng ở liễu lượng và phác đồ truyền khuyến cáo, có 17% bệnh nhân
được ghi nhận lả có điện tâm đồ bất thường. Trong đa số trường hợp, không có mối liên hệ rõ
rảng năo giữa việc dùng Paclitaxel và việc bất thường điện tâm đồ. Ảnh hưởng trên lâm sảng
của những bất thường nây được đánh giá là nhẹ.
Một bệnh nhân (dưới 1%) bị cao huyết áp trong thời gian điều trị bằng Paclitaxel. Ngoài ra, có
2 bệnh nhân (dưới 1%) được ghi nhận là có những biểu hiện bị huyết khối nặng, huyết khối các
đẩu của chi trên và viêm huyết khối tĩnh mạch. Có 1 bệnh nhân được ghi nhận có hiện tượng
tim mạch bao gồm : hạ huyết áp kèm theo sốc nhiễm trùng, bệnh lý cơ tim vã nhịp tim nhanh
kèm theo sốt. Trong các thử nghiệm đẩu tiên được thực hiện ở liều vả phác đồ truyền khác
nhau, có 4 bệnh nhân (2%) có hiện tượng tim mạch nặng có thể có Iiên quan đến việc dùng
Paclitaxel trong đó gồm nhịp nhanh thất không có triệu chứng, nhịp nhanh với nhịp mạch đôi,
bloc nhĩ—thất vả ngất.
Một số hiếm trường hợp bị nhồi máu cơ tim được ghi nhận. Một số trường hợp suy tim sung
huyết cũng được ghi nhận ở những bệnh nhân đã được điểu trị bằng hóa trị liệu trước đó, đặc
biệt lả nhóm anthracyclin.
Bệnh lý thẩn kinh ngoại biên, được biểu hiện chủ yếu bằng triệu chứng dị cãm, xãy ra ở 66%
bệnh nhân, trong đó chi 5% bị nặng. Các triệu chứng thẩn kinh ngoại biên có thể xảy ra ngay
sau lẩn dùng Paclitaxel đẩu tiên và nặng lên trong các lẩn điều trị tiếp theo. Có 3 trường hợp
phãi ngưng điều trị. Các rối loạn về cảm giác thường giảm và khỏi văi tháng sau khi ngưng
điều trị. Không cẩn phải chõng chỉ định dùng Paclitaxel nếu bệnh nhân đã có bệnh lý thẩn kinh
do việc điều trị trước đó. Trong những bệnh nhân được điều trị bằng Paclitaxel ngoâi nhóm thử
nghiệm ngẫu nhiên, đã ghi nhận một số trường hợp bị động kinh, rối loạn thị giác, bệnh lý nảo,
bệnh lý thẫn kinh của hệ thẩn kinh tự động dẫn đển các trường hợp tắc ruột vả tụt huyết áp tư
thế. Một số rối Ioạn thẩn kinh mắt vă/hoặc thị giác (ám điểm lập lòe) cũng được ghi nhận, đặc
biệt lá ở những bệnh nhân được cho dùng liều cao hơn liều khuyến cáo. Các tác dụng năy
thường phục hồi được.
Đau cơ và đau khớp xảy ra ở 60% bệnh nhân trong đó có 13% được xem là nặng.
Rụng tóc xảy ra ở hẩu hết tất cả bệnh nhân.
Một số thay đổi tạm thời vả nhẹ ở móng và da đă được ghi nhận.
Các tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa ở mức độ từ nhẹ đến vừa được ghi nhận : buồn nôn
vả nôn (43%), tiêu chăy (28%) và viêm miệng (18%). Các tác dụng ngoại ý khác được ghi
nhận ngoăi thử nghiệm ngẫu nhiên gồm tấc/thủng ruột và huyết khối mạc treo ruột kể cả viêm
ruột kết thiếu máu cục bộ.
Đã ghi nhận có tăng nhiều (trên 5 lẩn giá trị bình thường) men ASAT (SGOT) ở 5% bệnh nhân,
phosphatase kiểm ở 4% bệnh nhân hay bilirubine ở ít nhất 1% bệnh nhân. Hoại tử gan vả bệnh
não do gan được ghi nhận ở một số bệnh nhân được điều trị băng Paclitaxel ngoăi thử nghiệm ở
giai đoạn III.
Các phản ứng tại điểm tiêm được ghi nhận trong thời gian truyền tĩnh mạch, có thể gây phù tại
chỗ, câm giác đau, hồng ban và chai cứng. Tùy trường hợp, tiêm thuốc trăo ra khỏi mạch có thể
gây viêm tế bảo. Vùng da tại chỗ tiêm có thể mất mảu. Phân ửng da hỗi quy tại vùng da trước
đó đã bị trảo thuốc ra khỏi mạch sau khi dùng Paclitaxel sang một nơi khác rất hìếm khi được
ghi nhận. Hiện nay chưa có biện pháp điếu trị chuyên biệt các phản ứng do trăo thuốc ra khỏi
mạch.
Các bệnh lý phổi bị viêm đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị phối hợp với xạ
tri.
“Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc ”.
TƯỚNG KY
Do trong thảnh phẩn tá dược của thuốc có chứa Polyoxyethylated castor oil, không nên pha
loãng, bảo quãn hay chứa thuốc trong cảc dụng cụ plastic ioại PVC (vì có thể gy ra sự giải
phóng phóng DEHP). W
BÃO QUẢN
Lọ thuốc chưa mở nắp phãi được băo quản trong bao bì gốc', ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh
sáng.
Trong trường hợp bão quăn trong tủ lạnh (trước khi mở nắp lọ), có thể thấy thuốc bị kết tủa.
Khi ở nhiệt độ phòng thì phẩn kết tủa năy sẽ được hòa tan trở lại, có thể phải lắc hay không
cần phãi lẵc, và chất lượng thuốc không bị thay đổi. Nếu sau khi lắc mả thuốc vẫn không tan
hay thấy vẫn còn những cặn lấng không tan thì phãi hủy, không được sử dụng.
Có thể bảo quãn thuốc trong tủ đông.
Đóng gói và bão quẩn:
Hộp 1 iọ 16.67 ml. Bão quăn ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Tránh xa tầm tay trẻ em.Không dùng lhuốc khi quá hạn sử dụng ghi trên bao bì
Hạn dùng: 24 tháng từ ngảy sản xuất
Nhà sản xuất:
Laboratorio IMA SAIC
Pa1pa 2870, Buenos Aires -Argentina
Nhã sỡ hữu giấy phép:
Laboratorio Libra S.A
Arroyo Grande 2832 , Montevideo
PHÓ cuc TRUỞNG
JVMỗn “Vaủẫổkzxnlỉ
vo›-. -'
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng