Bệnh thủy đậu: Ðiều trị đúng để tránh biến chứng

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm do virus Varicella Zoster gây ra. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp nên thường phát triển thành dịch. Thời tiết chuyển mùa, không khí nóng ẩm tạo điều kiện cho virut gây bệnh phát triển mạnh.
Bệnh thủy đậu: Ðiều trị đúng để tránh biến chứng

Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm do virus Varicella Zoster gây ra. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp nên thường phát triển thành dịch. Thời tiết chuyển mùa, không khí nóng ẩm tạo điều kiện cho virut gây bệnh phát triển mạnh. Điều đáng lo ngại là năm nay đã có người lớn mắc thủy đậu và thường có biến chứng viêm não nặng, 1 trường hợp đã tử vong tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP.HCM tháng 1/2013.


Biểu hiện của bệnh thủy đậu


Bệnh thủy đậu trải qua 4 thời kỳ: Thời kỳ ủ bệnh trung bình từ 14 - 15 ngày. Nếu bệnh nhân suy giảm miễn dịch, thời kỳ này có thể ngắn hơn. Thời kỳ khởi phát (24-48h), người bệnh sốt nhẹ, sốt cao ở bệnh nhân suy giảm nhiễm dịch kèm theo mệt mỏi, chán ăn, nhức đầu và phát ban (tiền thân của bóng nước) là những hồng ban nổi trên nền da bình thường. Thời kỳ toàn phát (thời kỳ đậu mọc): giảm sốt, nổi bong bóng nước trên nền da màu hồng, sau đó các nốt phỏng xuất hiện ở da đầu, mặt, lan xuống thân và tay chân với số lượng nhiều ít khác nhau tùy từng cơ thể. Thời kỳ hồi phục: sau khoảng 1 tuần, hầu hết bóng nước đóng mày, đa số không để lại sẹo trừ các bóng nước bị bội nhiễm.


Thủy đậu có các biến chứng gì?


Khi các mụn nước vỡ ra và bị nhiễm khuẩn có thể gây sẹo xấu, đặc biệt, khi bệnh nhân gãi nhiều ở vùng tổn thương, đây là biến chứng hay gặp nhất ở trẻ nhỏ.



Ðiều trị đúng để tránh biến chứng 1

Tiêm phòng là biện pháp hữu hiệu nhất phòng bệnh thủy đậu.


 


Biến chứng khác thường gặp là tổn thương thần kinh trung ương bao gồm: viêm não (nhức đầu, co giật, rối loạn ý thức), tổn thương thần kinh (liệt thần kinh) và hội chứng Reye (kết hợp tổn thương gan và não, có khả năng gây tử vong), viêm phổi. Các biến chứng đặc biệt nặng có thể xảy ra trên bệnh nhân AIDS, luput, bệnh bạch cầu, bệnh ung thư và bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch như corticoid. Trẻ sơ sinh có mẹ bị thủy đậu ở 3 tháng cuối của thai kỳ sẽ chịu những nguy cơ cao của bệnh. Nếu mẹ phát bệnh thủy đậu 5 ngày trước hoặc 2 ngày sau khi sinh, tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh có thể lên đến 30%.


Bệnh thủy đậu có thể chữa khỏi hoàn toàn mà không để lại di chứng nếu phát hiện kịp thời và chữa trị đúng cách.


Điều trị bệnh thủy đậu


Quan trọng nhất trong chăm sóc và điều trị thủy đậu là làm sạch da và vệ sinh thân thể: tắm rửa bằng các dung dịch sát khuẩn, thay quần áo nhiều lần trong ngày, cắt ngắn và vệ sinh móng tay, tránh cọ xát làm các bóng nước bị vỡ. Dùng kháng sinh chỉ khi nghi ngờ có biểu hiện bội nhiễm.


Điều trị triệu chứng: Ngứa là triệu chứng gặp ở hầu hết bệnh nhân bị thủy đậu, đặc biệt ở những bệnh nhân có nổi nhiều bóng nước. Thuốc có thể dùng là các thuốc kháng histamin như: chlopheniramin, loratadine…, ngoài ra, dùng các thuốc bôi tại chỗ như hồ nước và xanh methylen cũng có hiệu quả rõ rệt. Xanh methylen là loại thuốc sát khuẩn nhẹ có dạng dung dịch dùng ngoài 1% hoặc dung dịch milian (gồm xanh methylen, tím gentian, ethanol, nước cất…). Khi bệnh nhân đau và sốt cao, có thể cho dùng acetaminophen, không sử dụng aspirin vì có thể gây hội chứng Reye.


Điều trị đặc hiệu bằng thuốc kháng virut: Thủy đậu là một bệnh lành tính, thuốc kháng virut chỉ dùng trong trường hợp bệnh nặng, phòng biến chứng viêm phổi thủy đậu, biến chứng nội tạng hoặc các bệnh nhân có suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS, phụ nữ có thai, người mới ghép tạng, sử dụng corticoid dài ngày. Tuy nhiên, do bệnh thường gặp nặng ở đối tượng trẻ vị thành niên và người lớn nên có thể cân nhắc sử dụng thuốc cho các đối tượng này.


Acyclovir (adenin guanosine): Acyclovir là một thuốc kháng virut thuộc nhóm ức chế ADN polymerase. Là dẫn xuất guanosin vào cơ thể dưới tác dụng của thymidin kynase và một số enzym khác tạo thành acyclovir triphosphat, đây là chất một mặt ức chế cạnh tranh với ADN polymerase của virut nên ức chế sự nhân đôi của ADN; mặt khác, nó gắn vào cuối chuỗi ADN và đóng vai trò là chất kết thúc chuỗi ADN, vì vậy, nó ức chế sự nhân lên của virut. Điểm đáng chú ý là nồng độ của acyclovir triphosphat trong tế bào nhiễm virut cao gấp 50 - 100 lần ở tế bào lành và ADN của virut nhạy cảm với acyclovir triphosphat hơn ADN của tế bào vật chủ nên độc tính của acyclovir triphosphat với tế bào lành ít hơn rất nhiều so với tế bào bị nhiễm virut. Acyclovir có thể dùng đường uống, đường tiêm hoặc đường tại chỗ (bôi ngoài da), thuốc phân bố rộng rãi vào dịch cơ thể và các cơ quan như thận, não, gan, phổi... và thức ăn không làm ảnh hưởng tới khả năng hấp thu thuốc. Thời gian bán thải từ 3 - 4 giờ nên thường sau 4 - 5 giờ sẽ dùng thuốc một lần. Thuốc có hiệu quả nhất nếu khi sử dụng trong vòng 24h trước khi nổi bóng nước, trung bình 5 - 7 ngày hoặc đến khi không có bong bóng nước mới xuất hiện nữa.


Liều lượng phụ thuộc lứa tuổi hoặc cân nặng (đối với trẻ nhỏ). Trường hợp nặng hơn hoặc có biến chứng như viêm màng não, trẻ suy giảm miễn dịch, có thể dùng acyclovir đường tĩnh mạch.


Biện pháp phòng ngừa


Khi trong gia đình, trường học, công sở... có người mắc bệnh, cần cách ly bệnh nhân 7 - 10 ngày để tránh lây lan cho cộng đồng. Nếu trẻ ở độ tuổi đi học, khi mắc bệnh phải nghỉ học và người lớn phải nghỉ làm 1 - 2 tuần. Tuy nhiên, việc cách ly bệnh nhân không bảo đảm ngừa được bệnh cho người khác vì siêu vi có thể lây lan từ trước khi phát mụn nước và sau khi mụn nước đã lành.


Tạo miễn dịch thụ động: Tiêm globin miễn dịch như VZIG (Herpes – Zoster immune globin) hay HZIP (Herpes – Zoster immune plasma) cho những người suy giảm miễn dịch sau khi tiếp xúc trực tiếp với người bị thủy đậu. Các đối tượng có chỉ định dùng bao gồm: trẻ dưới 15 tuổi bị suy giảm miễn dịch chưa bị thủy đậu hoặc chưa được chủng ngừa, trẻ sơ sinh sinh ra từ các bà mẹ bị thủy đậu trong vòng 5 ngày trước hoặc 2 ngày sau sinh. Thuốc chỉ cần 1 liều duy nhất.


Tạo miễn dịch chủ động: Tiêm vaccin để ngừa thủy đậu là giải pháp hiệu quả nhất hiện nay. Khả năng dự phòng đạt 90 - 100% với thủy đậu nặng và 70 - 90% với thủy đậu nhẹ. Vaccin ngừa thủy đậu tạo được miễn nhiễm lâu dài gần như suốt đời, tính an toàn cao, ít tác dụng phụ.


Hiện nay, các bác sĩ khuyến cáo nên tiêm tiêm phòng thủy đậu cho hầu hết các trẻ em. Chỉ cần tiêm 2 mũi. Mũi đầu tiên tiêm lúc trẻ 1 tuổi và mũi thứ hai (tiêm nhắc lại) lúc 4 tuổi. Đối với người lớn chưa bị thủy đậu, có thể tiêm phòng vào bất cứ lúc nào.




 


BS. Đỗ Thị Lệ Quyên


((Khoa Truyền nhiễm - Bệnh viện 103))


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Bệnh thủy đậu: Ðiều trị đúng để tránh biến chứng

Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm do virus Varicella Zoster gây ra. Bệnh lây truyền qua đường hô hấp nên thường phát triển thành dịch. Thời tiết chuyển mùa, không khí nóng ẩm tạo điều kiện cho virut gây bệnh phát triển mạnh.


Benh thuy dau: Ðieu tri dung de tranh bien chung


Thuy dau la benh truyen nhiem do virus Varicella Zoster gay ra. Benh lay truyen qua duong ho hap nen thuong phat trien thanh dich. Thoi tiet chuyen mua, khong khi nong am tao dieu kien cho virut gay benh phat trien manh.


Thuy dau la benh truyen nhiem do virus Varicella Zoster gay ra. Benh lay truyen qua duong ho hap nen thuong phat trien thanh dich. Thoi tiet chuyen mua, khong khi nong am tao dieu kien cho virut gay benh phat trien manh. Dieu dang lo ngai la nam nay da co nguoi lon mac thuy dau va thuong co bien chung viem nao nang, 1 truong hop da tu vong tai Benh vien Benh nhiet doi TP.HCM thang 1/2013.


Bieu hien cua benh thuy dau


Benh thuy dau trai qua 4 thoi ky: Thoi ky u benh trung binh tu 14 - 15 ngay. Neu benh nhan suy giam mien dich, thoi ky nay co the ngan hon. Thoi ky khoi phat (24-48h), nguoi benh sot nhe, sot cao o benh nhan suy giam nhiem dich kem theo met moi, chan an, nhuc dau va phat ban (tien than cua bong nuoc) la nhung hong ban noi tren nen da binh thuong. Thoi ky toan phat (thoi ky dau moc): giam sot, noi bong bong nuoc tren nen da mau hong, sau do cac not phong xuat hien o da dau, mat, lan xuong than va tay chan voi so luong nhieu it khac nhau tuy tung co the. Thoi ky hoi phuc: sau khoang 1 tuan, hau het bong nuoc dong may, da so khong de lai seo tru cac bong nuoc bi boi nhiem.


Thuy dau co cac bien chung gi?


Khi cac mun nuoc vo ra va bi nhiem khuan co the gay seo xau, dac biet, khi benh nhan gai nhieu o vung ton thuong, day la bien chung hay gap nhat o tre nho.



Ðieu tri dung de tranh bien chung 1

Tiem phong la bien phap huu hieu nhat phong benh thuy dau.


 


Bien chung khac thuong gap la ton thuong than kinh trung uong bao gom: viem nao (nhuc dau, co giat, roi loan y thuc), ton thuong than kinh (liet than kinh) va hoi chung Reye (ket hop ton thuong gan va nao, co kha nang gay tu vong), viem phoi. Cac bien chung dac biet nang co the xay ra tren benh nhan AIDS, luput, benh bach cau, benh ung thu va benh nhan dung thuoc uc che mien dich nhu corticoid. Tre so sinh co me bi thuy dau o 3 thang cuoi cua thai ky se chiu nhung nguy co cao cua benh. Neu me phat benh thuy dau 5 ngay truoc hoac 2 ngay sau khi sinh, ti le tu vong cua tre so sinh co the len den 30%.


Benh thuy dau co the chua khoi hoan toan ma khong de lai di chung neu phat hien kip thoi va chua tri dung cach.


Dieu tri benh thuy dau


Quan trong nhat trong cham soc va dieu tri thuy dau la lam sach da va ve sinh than the: tam rua bang cac dung dich sat khuan, thay quan ao nhieu lan trong ngay, cat ngan va ve sinh mong tay, tranh co xat lam cac bong nuoc bi vo. Dung khang sinh chi khi nghi ngo co bieu hien boi nhiem.


Dieu tri trieu chung: Ngua la trieu chung gap o hau het benh nhan bi thuy dau, dac biet o nhung benh nhan co noi nhieu bong nuoc. Thuoc co the dung la cac thuoc khang histamin nhu: chlopheniramin, loratadine…, ngoai ra, dung cac thuoc boi tai cho nhu ho nuoc va xanh methylen cung co hieu qua ro ret. Xanh methylen la loai thuoc sat khuan nhe co dang dung dich dung ngoai 1% hoac dung dich milian (gom xanh methylen, tim gentian, ethanol, nuoc cat…). Khi benh nhan dau va sot cao, co the cho dung acetaminophen, khong su dung aspirin vi co the gay hoi chung Reye.


Dieu tri dac hieu bang thuoc khang virut: Thuy dau la mot benh lanh tinh, thuoc khang virut chi dung trong truong hop benh nang, phong bien chung viem phoi thuy dau, bien chung noi tang hoac cac benh nhan co suy giam mien dich nhu HIV/AIDS, phu nu co thai, nguoi moi ghep tang, su dung corticoid dai ngay. Tuy nhien, do benh thuong gap nang o doi tuong tre vi thanh nien va nguoi lon nen co the can nhac su dung thuoc cho cac doi tuong nay.


Acyclovir (adenin guanosine): Acyclovir la mot thuoc khang virut thuoc nhom uc che ADN polymerase. La dan xuat guanosin vao co the duoi tac dung cua thymidin kynase va mot so enzym khac tao thanh acyclovir triphosphat, day la chat mot mat uc che canh tranh voi ADN polymerase cua virut nen uc che su nhan doi cua ADN; mat khac, no gan vao cuoi chuoi ADN va dong vai tro la chat ket thuc chuoi ADN, vi vay, no uc che su nhan len cua virut. Diem dang chu y la nong do cua acyclovir triphosphat trong te bao nhiem virut cao gap 50 - 100 lan o te bao lanh va ADN cua virut nhay cam voi acyclovir triphosphat hon ADN cua te bao vat chu nen doc tinh cua acyclovir triphosphat voi te bao lanh it hon rat nhieu so voi te bao bi nhiem virut. Acyclovir co the dung duong uong, duong tiem hoac duong tai cho (boi ngoai da), thuoc phan bo rong rai vao dich co the va cac co quan nhu than, nao, gan, phoi... va thuc an khong lam anh huong toi kha nang hap thu thuoc. Thoi gian ban thai tu 3 - 4 gio nen thuong sau 4 - 5 gio se dung thuoc mot lan. Thuoc co hieu qua nhat neu khi su dung trong vong 24h truoc khi noi bong nuoc, trung binh 5 - 7 ngay hoac den khi khong co bong bong nuoc moi xuat hien nua.


Lieu luong phu thuoc lua tuoi hoac can nang (doi voi tre nho). Truong hop nang hon hoac co bien chung nhu viem mang nao, tre suy giam mien dich, co the dung acyclovir duong tinh mach.


Bien phap phong ngua


Khi trong gia dinh, truong hoc, cong so... co nguoi mac benh, can cach ly benh nhan 7 - 10 ngay de tranh lay lan cho cong dong. Neu tre o do tuoi di hoc, khi mac benh phai nghi hoc va nguoi lon phai nghi lam 1 - 2 tuan. Tuy nhien, viec cach ly benh nhan khong bao dam ngua duoc benh cho nguoi khac vi sieu vi co the lay lan tu truoc khi phat mun nuoc va sau khi mun nuoc da lanh.


Tao mien dich thu dong: Tiem globin mien dich nhu VZIG (Herpes – Zoster immune globin) hay HZIP (Herpes – Zoster immune plasma) cho nhung nguoi suy giam mien dich sau khi tiep xuc truc tiep voi nguoi bi thuy dau. Cac doi tuong co chi dinh dung bao gom: tre duoi 15 tuoi bi suy giam mien dich chua bi thuy dau hoac chua duoc chung ngua, tre so sinh sinh ra tu cac ba me bi thuy dau trong vong 5 ngay truoc hoac 2 ngay sau sinh. Thuoc chi can 1 lieu duy nhat.


Tao mien dich chu dong: Tiem vaccin de ngua thuy dau la giai phap hieu qua nhat hien nay. Kha nang du phong dat 90 - 100% voi thuy dau nang va 70 - 90% voi thuy dau nhe. Vaccin ngua thuy dau tao duoc mien nhiem lau dai gan nhu suot doi, tinh an toan cao, it tac dung phu.


Hien nay, cac bac si khuyen cao nen tiem tiem phong thuy dau cho hau het cac tre em. Chi can tiem 2 mui. Mui dau tien tiem luc tre 1 tuoi va mui thu hai (tiem nhac lai) luc 4 tuoi. Doi voi nguoi lon chua bi thuy dau, co the tiem phong vao bat cu luc nao.




 


BS. Do Thi Le Quyen


((Khoa Truyen nhiem - Benh vien 103))


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212