Thận trọng dùng thuốc chẹn canxi trong bệnh cao huyết áp, tim mạch

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Thuốc chẹn canxi (CCB= calcium channel blocker) ngăn không cho dòng canxi vào nội bào, làm cản trở quá trình co cơ.
Thận trọng dùng thuốc chẹn canxi trong bệnh cao huyết áp, tim mạch

Thuốc chẹn canxi (CCB= calcium channel blocker) ngăn không cho dòng canxi vào nội bào, làm cản trở quá trình co cơ. Cần mạnh dạn dùng nhóm chẹn canxi trong điều trị bệnh cao huyết áp, tim mạch song nên thận trọng, tránh sự nhầm lẫn.


Myosin kết hợp với actin gây sự co cơ. Muốn thực hiện sự kết hợp này phải có dòng canxi đi vào nội bào, dự trữ ở bào tương, gắn kết với phức chứa tropomin C, thay đổi cấu trúc không gian của phức này, làm bộc lộ actin, tạo điều kiện cho actin kết hợp với myosin. Loại ưu tiên chẹn canxi trên thành mạch sẽ cản trở sự co cơ thành mạch, làm giãn mạch, dùng chữa cao huyết áp. Loại ưu tiên chẹn canxi trên tim sẽ cản trở sự co cơ của tim, làm thư giãn tim, dùng chữa bệnh tim.


 


Hiệu lực, tác dụng không mong muốn


Thuốc chẹn canxi có nhiều thế hệ, có hiệu lực tác dụng không mong muốn (TDKMM) khác nhau.


Thế hệ 1: bao gồm diltiazem, verapamin, nifedipin, nicardin: làm hoạt hóa thần kinh thể dịch, hiệu lực khởi phát rất nhanh có lợi khi dùng cấp cứu song có hại là có thể gây tụt huyết áp đột ngột. Ở các nước, thường dùng cấp cứu nội viện khi ít dùng tại nhà, bởi vì dùng tại nhà vì dễ gây tụt huyết áp đột ngột không an toàn, muốn tránh phải chia ra dùng nhiều lần trong ngày khá bất tiện. Cũng vì TDKMM này, không nên dùng chúng cho người loạn năng thất trái hay vừa qua cơn nhồi máu cơ tim. Một ví dụ: Nifedipin bào chế thành biệt dược adalat 5 - 10mg dưới dạng capsule, khi uống hấp thu rất nhanh, hoàn toàn, sinh khả dụng cao (90 - 95%), đạt nồng độ đỉnh sau vài phút, có hiệu lực gần như tức thời, nhưng chu kỳ bán thải chỉ 3 giờ, thời gian hiệu lực ngắn chỉ trong 6 giờ. Biệt dược này dùng cấp cứu nội viện trong cơn cao huyết áp ác tính (làm hạ huyết áp rất nhanh), trong bệnh Raynaut, trong bệnh mạch vành điển hình, thường dùng nhiều lần trong ngày tùy theo tình trạng bệnh.


Thế hệ 2: gồm hai phân nhóm.


Phân nhóm 1: thực chất là các thuốc thế hệ 1 (diltiazem, verapamin, nifedipin, nicardin), được bào chế thành dạng phóng thích hoạt chất chậm. Hiệu lực khởi phát chậm nhưng kéo dài, không gây tụt huyết áp. Dùng rất an toàn, tiện lợi. Một thí dụ: Nifedipin bào chế thành biệt dược adalat retard 20mg, phóng thích hoạt chất chậm, hiệu lực khởi phát chậm song thời gian có hiệu lực kéo dài. Biệt dược này dùng để điều trị tại nhà trong bệnh cao huyết áp, trong cơn đau thắt ngực mạn, cơn đau thắt ngực sau nhồi máu cơ tim. Nếu không có gì khác khi kê đơn thì với các bệnh trên, thường được dùng mỗi lần 1 viên, mỗi ngày 2 lần.


Phân nhóm 2: các dihydropyridin bao gồm nisodipin, manidipin, nitendipin. Phân nhóm này có hiệu lực chọn lọc cao với mô mạch máu nên hiệu lực kéo dài hơn, ít có TDKMM (qua trung gian giãn mạch), ít ảnh hưởng đến dẫn truyền nhĩ thất, ít ức chế co bóp cơ tim, nhịp tim; tuy nhiên có gây kích hoạt thần kinh giao cảm, hiệu lực hạ huyết áp thường dao động, hoạt tính có lúc giảm đột ngột, có khi không phóng thích hoạt chất 100%, sinh khả dụng không đạt mức tối đa.


Thế hệ 3: cũng là các dẫn chất dihydropyridin nhưng có công thức hóa học khác với các thuốc thuộc phân nhóm 2 của thế hệ 2, điển hình là amilodipin, lacidipin. Chúng gắn kết lên các vị trí đặc hiệu ít có gắn kết với kênh canxi. Chúng là các chất ưa lipid, riêng lacipidin là chất ưa lipid mạnh, có hệ số phân bổ trên màng cao nhất trong nhóm chẹn canxi có nguồn gốc dihydropyridin. Điều này giúp chúng lắng sâu vào thành mạch máu, dự trữ tại đó, khuếch tán dần vào lớp màng kép chứa kênh canxi, làm khởi phát hiệu lực hạ huyết áp từ từ, kéo dài, không dao động, mỗi ngày chỉ cần dùng một lần. Thuốc không làm tăng hoạt động thần kinh giao cảm ở tim và ngoại biên. Đây là ưu điểm vượt trội của thế hệ 3 so với thế hệ 1 và 2. Thuốc gây đỏ phừng mặt, nhức đầu, phù cổ chân nhẹ nhưng không có hại. Lợi dụng TDKMM này để đánh giá khả năng dung nạp tính an toàn thuốc. Người cao huyết áp kèm suy tim mạn dùng thuốc này rất an toàn.


Điều cần lưu ý khi dùng


Quan niệm về tác dụng không mong muốn:


Trước đây, trong nghiên cứu ngẫu nhiên đánh giá dựa trên các tiêu chí thứ cấp(*) thấy chẹn canxi gây bất thường về động mạch, bất thường tâm thất trái, suy tim, đột quỵ và bệnh lý tim mạch khác, xuất huyết đường tiêu hóa… và cuối cùng là có tỉ lệ tử vong cao hơn không dùng hay dùng nhóm thuốc khác. Từ đó kết luận, chẹn canxi không có lợi, thậm chí làm tệ hại tim mạch, dẫn đến thái độ e dè, miễn cưỡng khi dùng.


Bản thân bệnh cao huyết áp vốn tác động không lợi đến các cơ quan đích, dẫn đến những tai biến thứ cấp nên cách tiếp cận như vậy chưa ổn. Sau này, nghiên cứu so sánh trực tiếp, đánh giá dựa trên các tiêu chí sơ cấp (*) thấy trong cùng điều kiện, nhóm dùng chẹn canxi (amlodipin), nhóm dùng ức chế men chuyển (lisinopril) đều có tỉ lệ tai biến sơ cấp như nhau. Các kết quả này minh oan cho sự nghi ngờ tính không an toàn của chẹn canxi dai dẳng hơn 10 năm.


So sánh nhóm chẹn canxi với các nhóm khác:


Mỗi nhóm thuốc có khuynh hướng gây cho các cơ quan đích những điều lợi, bất lợi khác nhau không nhóm nào hơn hẳn nhóm nào: nhóm chẹn beta thua kém chẹn canxi trong đề phòng đột quỵ, nhưng chẹn beta lại hơn chẹn canxi và các nhóm khác trong đề phòng suy tim. Nhóm lợi tiểu rất có ích khi huyết áp kèm thêm suy tim sung huyết. Nhóm AECI tốt hơn nhóm chẹn canxi trong ngăn ngừa nguy cơ động mạch vành. Nhóm ACEI tốt hơn nhóm lợi tiểu trong ngăn ngừa nhồi máu cơ tim. Vì vậy, với người cao huyết áp có kèm theo nguy cơ bệnh tim mạch, việc chọn dùng cần dựa vào việc đánh giá các nguy cơ này. Trong hướng dẫn điều trị của Hội huyết áp châu Âu 2008, không đặt ra việc ưu tiên dùng nhóm thuốc nào trong 5 nhóm thuốc (lợi tiểu- chẹn beta- chẹn canxi- ức chế men chuyển-chẹn thụ thể angiotensin II). Vấn đề lựa chọn do thầy thuốc dựa vào bệnh cảnh lâm sàng thực tế.


Tránh sự nhầm lẫn các thế hệ các phân nhóm:


Chẹn canxi có nhiều nhóm, phân nhóm có hiệu lực tác dụng không mong muốn khác nhau, có thuốc cùng tên gốc nhưng do cách bào chế lại được xếp vào các thế hệ khác nhau song lại mang cùng tên biệt dược chỉ khác nhau ở phần đuôi (nifedipin có các biệt dược adalat, adalat retard, adalat LA). Dùng không đúng biệt dược chẳng những không có hiệu quả mà còn gây tai biến.


Ghi chú: Tiêu chí sơ cấp bao gồm: kết hợp bệnh lý mạch vành gây tử vong và nhồi máu cơ tim không gây tử vong. Tiêu chí thứ cấp bao gồm: tất cả các nguyên nhân gây chết khác, đột quỵ, bệnh lý tim mạch phối hợp, bệnh thận giai đoạn cuối, ung thư và xuất huyết đường tiêu hóa.


DS.CKII. BÙI VĂN UY


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Thận trọng dùng thuốc chẹn canxi trong bệnh cao huyết áp, tim mạch

Thuốc chẹn canxi (CCB= calcium channel blocker) ngăn không cho dòng canxi vào nội bào, làm cản trở quá trình co cơ.


Than trong dung thuoc chen canxi trong benh cao huyet ap, tim mach


Thuoc chen canxi (CCB= calcium channel blocker) ngan khong cho dong canxi vao noi bao, lam can tro qua trinh co co.


Thuoc chen canxi (CCB= calcium channel blocker) ngan khong cho dong canxi vao noi bao, lam can tro qua trinh co co. Can manh dan dung nhom chen canxi trong dieu tri benh cao huyet ap, tim mach song nen than trong, tranh su nham lan.


Myosin ket hop voi actin gay su co co. Muon thuc hien su ket hop nay phai co dong canxi di vao noi bao, du tru o bao tuong, gan ket voi phuc chua tropomin C, thay doi cau truc khong gian cua phuc nay, lam boc lo actin, tao dieu kien cho actin ket hop voi myosin. Loai uu tien chen canxi tren thanh mach se can tro su co co thanh mach, lam gian mach, dung chua cao huyet ap. Loai uu tien chen canxi tren tim se can tro su co co cua tim, lam thu gian tim, dung chua benh tim.


 


Hieu luc, tac dung khong mong muon


Thuoc chen canxi co nhieu the he, co hieu luc tac dung khong mong muon (TDKMM) khac nhau.


The he 1: bao gom diltiazem, verapamin, nifedipin, nicardin: lam hoat hoa than kinh the dich, hieu luc khoi phat rat nhanh co loi khi dung cap cuu song co hai la co the gay tut huyet ap dot ngot. O cac nuoc, thuong dung cap cuu noi vien khi it dung tai nha, boi vi dung tai nha vi de gay tut huyet ap dot ngot khong an toan, muon tranh phai chia ra dung nhieu lan trong ngay kha bat tien. Cung vi TDKMM nay, khong nen dung chung cho nguoi loan nang that trai hay vua qua con nhoi mau co tim. Mot vi du: Nifedipin bao che thanh biet duoc adalat 5 - 10mg duoi dang capsule, khi uong hap thu rat nhanh, hoan toan, sinh kha dung cao (90 - 95%), dat nong do dinh sau vai phut, co hieu luc gan nhu tuc thoi, nhung chu ky ban thai chi 3 gio, thoi gian hieu luc ngan chi trong 6 gio. Biet duoc nay dung cap cuu noi vien trong con cao huyet ap ac tinh (lam ha huyet ap rat nhanh), trong benh Raynaut, trong benh mach vanh dien hinh, thuong dung nhieu lan trong ngay tuy theo tinh trang benh.


The he 2: gom hai phan nhom.


Phan nhom 1: thuc chat la cac thuoc the he 1 (diltiazem, verapamin, nifedipin, nicardin), duoc bao che thanh dang phong thich hoat chat cham. Hieu luc khoi phat cham nhung keo dai, khong gay tut huyet ap. Dung rat an toan, tien loi. Mot thi du: Nifedipin bao che thanh biet duoc adalat retard 20mg, phong thich hoat chat cham, hieu luc khoi phat cham song thoi gian co hieu luc keo dai. Biet duoc nay dung de dieu tri tai nha trong benh cao huyet ap, trong con dau that nguc man, con dau that nguc sau nhoi mau co tim. Neu khong co gi khac khi ke don thi voi cac benh tren, thuong duoc dung moi lan 1 vien, moi ngay 2 lan.


Phan nhom 2: cac dihydropyridin bao gom nisodipin, manidipin, nitendipin. Phan nhom nay co hieu luc chon loc cao voi mo mach mau nen hieu luc keo dai hon, it co TDKMM (qua trung gian gian mach), it anh huong den dan truyen nhi that, it uc che co bop co tim, nhip tim; tuy nhien co gay kich hoat than kinh giao cam, hieu luc ha huyet ap thuong dao dong, hoat tinh co luc giam dot ngot, co khi khong phong thich hoat chat 100%, sinh kha dung khong dat muc toi da.


The he 3: cung la cac dan chat dihydropyridin nhung co cong thuc hoa hoc khac voi cac thuoc thuoc phan nhom 2 cua the he 2, dien hinh la amilodipin, lacidipin. Chung gan ket len cac vi tri dac hieu it co gan ket voi kenh canxi. Chung la cac chat ua lipid, rieng lacipidin la chat ua lipid manh, co he so phan bo tren mang cao nhat trong nhom chen canxi co nguon goc dihydropyridin. Dieu nay giup chung lang sau vao thanh mach mau, du tru tai do, khuech tan dan vao lop mang kep chua kenh canxi, lam khoi phat hieu luc ha huyet ap tu tu, keo dai, khong dao dong, moi ngay chi can dung mot lan. Thuoc khong lam tang hoat dong than kinh giao cam o tim va ngoai bien. Day la uu diem vuot troi cua the he 3 so voi the he 1 va 2. Thuoc gay do phung mat, nhuc dau, phu co chan nhe nhung khong co hai. Loi dung TDKMM nay de danh gia kha nang dung nap tinh an toan thuoc. Nguoi cao huyet ap kem suy tim man dung thuoc nay rat an toan.


Dieu can luu y khi dung


Quan niem ve tac dung khong mong muon:


Truoc day, trong nghien cuu ngau nhien danh gia dua tren cac tieu chi thu cap(*) thay chen canxi gay bat thuong ve dong mach, bat thuong tam that trai, suy tim, dot quy va benh ly tim mach khac, xuat huyet duong tieu hoa… va cuoi cung la co ti le tu vong cao hon khong dung hay dung nhom thuoc khac. Tu do ket luan, chen canxi khong co loi, tham chi lam te hai tim mach, dan den thai do e de, mien cuong khi dung.


Ban than benh cao huyet ap von tac dong khong loi den cac co quan dich, dan den nhung tai bien thu cap nen cach tiep can nhu vay chua on. Sau nay, nghien cuu so sanh truc tiep, danh gia dua tren cac tieu chi so cap (*) thay trong cung dieu kien, nhom dung chen canxi (amlodipin), nhom dung uc che men chuyen (lisinopril) deu co ti le tai bien so cap nhu nhau. Cac ket qua nay minh oan cho su nghi ngo tinh khong an toan cua chen canxi dai dang hon 10 nam.


So sanh nhom chen canxi voi cac nhom khac:


Moi nhom thuoc co khuynh huong gay cho cac co quan dich nhung dieu loi, bat loi khac nhau khong nhom nao hon han nhom nao: nhom chen beta thua kem chen canxi trong de phong dot quy, nhung chen beta lai hon chen canxi va cac nhom khac trong de phong suy tim. Nhom loi tieu rat co ich khi huyet ap kem them suy tim sung huyet. Nhom AECI tot hon nhom chen canxi trong ngan ngua nguy co dong mach vanh. Nhom ACEI tot hon nhom loi tieu trong ngan ngua nhoi mau co tim. Vi vay, voi nguoi cao huyet ap co kem theo nguy co benh tim mach, viec chon dung can dua vao viec danh gia cac nguy co nay. Trong huong dan dieu tri cua Hoi huyet ap chau Au 2008, khong dat ra viec uu tien dung nhom thuoc nao trong 5 nhom thuoc (loi tieu- chen beta- chen canxi- uc che men chuyen-chen thu the angiotensin II). Van de lua chon do thay thuoc dua vao benh canh lam sang thuc te.


Tranh su nham lan cac the he cac phan nhom:


Chen canxi co nhieu nhom, phan nhom co hieu luc tac dung khong mong muon khac nhau, co thuoc cung ten goc nhung do cach bao che lai duoc xep vao cac the he khac nhau song lai mang cung ten biet duoc chi khac nhau o phan duoi (nifedipin co cac biet duoc adalat, adalat retard, adalat LA). Dung khong dung biet duoc chang nhung khong co hieu qua ma con gay tai bien.


Ghi chu: Tieu chi so cap bao gom: ket hop benh ly mach vanh gay tu vong va nhoi mau co tim khong gay tu vong. Tieu chi thu cap bao gom: tat ca cac nguyen nhan gay chet khac, dot quy, benh ly tim mach phoi hop, benh than giai doan cuoi, ung thu va xuat huyet duong tieu hoa.


DS.CKII. BUI VAN UY


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212