Đau bụng kinh (thống kinh) là chỉ phụ nữ trước, trong và sau khi hành kinh xuất hiện đau bụng dưới và vùng thắt lưng.
Đau bụng kinh (thống kinh) là chỉ phụ nữ trước, trong và sau khi hành kinh xuất hiện đau bụng dưới và vùng thắt lưng. Người bị nghiêm trọng hơn sẽ đau bụng cực liệt, sắc mặt trắng nhạt, tay chân lạnh giá, thậm chí hôn mê.
Đau bụng kinh thường kéo dài vài giờ hoặc 1 - 2 ngày. Trên lâm sàng chia ra 2 loại lớn: đau bụng kinh nguyên phát: đau bụng kinh do rối loạn chức năng, không tổn thương thực thể; đau bụng kinh thứ phát: bộc phát nhiều với các bệnh như: lạc nội mạc tử cung, viêm khung chậu, khối u phụ khoa…
Canh gừng, táo
Vật liệu:
- Gừng tươi (30g): tính ấm, vị cay. Công năng phát biểu tán hàn, kiện tỳ cầm nôn, giải độc. Có chứa kali (K).
- Đại táo (10 quả): tính ấm, vị ngọt. Công năng bổ tỳ hòa vị, ích khí sinh tân, điều dinh vệ, giảm mỡ máu, chống ung thư. Có chứa carbohydrate, Ca, P, K…
- Hoa tiêu (10g): tính ấm, vị cay. Công năng ôn trung tán hàn, trừ thấp giảm đau, sát trùng.
Chế biến: gừng tươi rửa sạch, thái lát; đại táo rửa sạch. Đổ nước vào nồi, thêm gừng lát, đại táo, hoa tiêu, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ, ninh 20 phút kể từ lúc sôi thì dùng. Dùng trước kỳ kinh 3 ngày.
Tác dụng: hành khí hoạt huyết hóa ứ.
Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể hàn ứ huyết trệ. Cũng thích hợp dùng chữa đau bụng do lạnh. Khi dùng món ăn này cần kiêng dùng thức ăn sống lạnh.
Trứng gà nấu ích mẫu
Vật liệu:
- Ích mẫu (30g): tính hơi hàn, vị cay, đắng. Công năng hoạt huyết điều kinh, lợi thủy tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc, chữa ung nhọt đau sưng, ngứa da.
- Trứng gà (3 quả, khoảng 150g): lòng trắng trứng tính mát, vị ngọt. Công năng thanh phế lợi hầu, thanh nhiệt giải độc. Lòng đỏ trứng tính bình, vị ngọt. Công năng tư âm dưỡng huyết, nhuận táo tích phong, kiện tỳ hòa vị. Có chứa protid, vitamin A, Ca, P, K…
Chế biến: ích mẫu và trứng gà cho vào nồi, đổ nước nấu. Sau khi trứng chín, vớt ra lột vỏ, cho trở vào nước canh ninh thêm 5 phút thì hoàn tất. Chia ăn vài lần.
Tác dụng: có tác dụng hoạt huyết tán ứ, bổ ích khí huyết.
Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể huyết ứ. Tác dụng hoạt huyết của món ăn này hơi mạnh, người ra nhiều kinh dùng thận trọng.
Canh thịt dê nấu đương quy
Vật liệu:
- Thịt dê (200g): tính ấm, vị ngọt. Công năng ích khí bổ hư, ôn trung ấm hạ. Có chứa protid, P, K…
- Đương quy (15g): tính ấm, vị cay, ngọt. Công năng bổ huyết hoạt huyết, điều kinh giảm đau, nhuận trường.
- Nhục quế (15g): tính nóng, vị cay, ngọt. Công năng bổ hỏa trợ dương, tán hàn giảm đau, ôn kinh thông mạch. Có chứa Ca, K…
- Hồi hương (15g): tính ấm, vị cay, ngọt. Công năng hành khí giảm đau. Có chứa vitamin A, P…
- Xuyên tiêu (10g): tính nóng, vị cay. Công năng ôn trung tán hàn, khai vị trừ thấp. Có chứa vitamin A, P…
- Muối tinh luyện vừa đủ.
Canh thịt dê đương quy Chế biến: thịt dê rửa sạch, thái lát nhỏ, sử dụng sau. Bắc nồi lên bếp, thêm thịt dê, đương quy, nhục quế, hồi hương, xuyên tiêu và nước nấu chung, sau khi thịt chín, nêm muối gia vị, dùng canh ăn thịt.
Tác dụng: ôn dương, ích khí, bổ thận hoạt huyết hóa ứ.
Cách dùng: thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể dương hư huyết ứ. Thích hợp chữa kinh nguyệt không định kỳ thể dương hư, người bị đa nang buồng trứng. Xuyên tiêu gây hại dạ dày, thịt dê khó tiêu, nên người tỳ vị hư nhược dùng thận trọng.
Cháo củ cải nấu vỏ quít
Vật liệu:
- Củ cải (300g): tính mát, vị ngọt. Công năng tiêu thực, hóa đàm, hạ khí khoan trung. Có chứa Ca, P, K, Mg...
-Vỏ quít (20g): tính mát, vị ngọt, chua. Công năng khai vị lý khí, giải khát nhuận phế. Có chứa Ca, P, K, Mg…
- Bột mì, muối, bột nêm mỗi thứ vừa đủ.
Chế biến: củ cải gọt vỏ rửa sạch, thái lát, vỏ quít rửa sạch, bột mì cho vào chén, đổ nước vừa đủ khuấy thành hồ. Bắc nồi lên bếp, thêm củ cải và vỏ quít đổ nước vừa đủ nấu chung, sau khi sôi, thêm vào hồ bột mì, trộn đều, chờ khi sôi lại, bỏ bột nêm và muối, múc ra tô thì hoàn tất.
Tác dụng: có tác dụng hành khí, hóa đàm, tiêu tích.
Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể khí trệ huyết ứ. Cũng thích hợp dùng cho người rối loạn tiêu hóa, ho suyễn thể đàm thấp. Kiêng dùng thức ăn béo ngậy, mát lạnh.
Thịt xào tỏi lát
Vật liệu:
- Tỏi (100g): tính ấm, vị cay. Công năng giải độc sát trùng, trị ho hóa đàm, tuyên khiếu thông bế, ôn hóa hàn thấp. Có chứa P và K.
- Thịt nạc heo (200g): tính bình, vị ngọt, mặn. Công năng tư âm, nhuận táo, ích khí. Có chứa protid, P, K, Ca, Mg…
- Muối, bột nêm, rượu, nước tương, bột năng với mỗi thứ vừa đủ.
Chế biến: tỏi rửa sạch, thái lát mỏng, sử dụng sau. Thịt nạc heo rửa sạch thái lát, sau đó thêm ít rượu, nước tương, bột năng nhào sơ, có vậy mới đảm bảo xào thịt ra tươi mềm. Bắc chảo lên bếp, đổ dầu cho nóng, thêm thịt, xào nhanh. Sau khi thịt ngả màu, thêm tỏi lát, tiếp tục đảo đều. Sau khi thịt và tỏi chín, thêm vừa đủ muối và bột nêm, múc lên đĩa.
Tác dụng: tư âm, ích khí, ôn trung, tán hàn thấp.
Thích hợp dùng chữa đau bụng kinh thể hàn thấp. Cũng thích hợp dùng cho người thể chất hàn thấp. Tỏi tính ôn táo, người đang bệnh mắt kiêng dùng.
LY.DS. BÀNG CẨM
( cuối tuần)