U thận, giảm thị lực: Bệnh gì?

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Có một số loại bệnh mà tổn thương xuất hiện ở nhiều cơ quan với những đặc điểm hầu như chẳng liên quan gì đến nhau khiến cho việc chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn. Bệnh von Hippel - Lindau là một ví dụ điển hình.
U thận, giảm thị lực: Bệnh gì?

Hội chứng von Hippel - Lindau

Bệnh von Hippel - Lindau hay còn được gọi là hội chứng von Hippel - Lindau (VHL) là một loại bệnh có tính chất di truyền theo nhiễm sắc thể trội. Bệnh ảnh hưởng đến nhiều cơ quan của cơ thể như não, tụy, gan, thận, mắt… và có thể diễn tiến từ tính chất lành tính sang ác tính tùy từng trường hợp. Đây là một bệnh hiếm gặp với tần suất mắc vào khoảng 1/ 35.000 - 1/ 40.000 dân.


Mặc dù có nguyên nhân do đột biến gene và có tính chất di truyền, khoảng 20% các trường hợp mắc bệnh VHL không có tiền sử gia đình và tùy theo vị trí gene bị đột biến, bệnh VHL được phân chia thành các týp 1, týp 2, týp 3 với các tổn thương phối hợp như u tủy thượng thận, ung thư thận hay chứng đa hồng cầu (polycythaemia) kèm theo.


Theo các nghiên cứu đã được công bố, nếu gia đình có người bố mắc bệnh VHL mà người mẹ hoàn toàn khỏe mạnh thì 50% số con cái sinh ra sẽ bị mắc bệnh này với tần suất phân bố chia đều cho cả nam và nữ là 50/50.


U thận, giảm thị lựcUng thư thận là biểu hiện ung thư chính của bệnh VHL với tỷ lệ mắc từ 24 - 45%.


Đi tìm lời giải

Người bị bệnh VHL có nguy cơ cao bị u mạch máu (hemangioblastomas) của hệ thần kinh trung ương; u máu võng mạc (retinal angiomas); u hệ bạch huyết; ung thư thận; u tủy thượng thận; u thần kinh - nội tiết ở tụy; u mào tinh hoàn ở nam và các khối u buồng trứng ở nữ giới.


Các u máu ở hệ thần kinh trung ương (não và tủy sống) chiếm khoảng 40 - 80% các trường hợp VHL, xuất hiện chủ yếu ở độ tuổi 30, tuy cũng có một số trường hợp biểu hiện ở lứa tuổi trẻ hơn hoặc già hơn. Đây là một tổn thương lành tính, nằm rải rác ở tiểu não, tủy sống hoặc đôi khi có nhiều u liên tiếp kéo dài theo trục não - tủy sống. Thông thường, các khối u này không có biểu hiện gì đặc biệt trừ trường hợp vỡ ra gây xuất huyết tiểu não hoặc tủy sống. Việc phát hiện u máu hệ thần kinh trung ương dựa vào chụp cộng hưởng từ là chủ yếu. Điều trị các loại u này bằng phương pháp đốt bằng sóng radio hoặc phẫu thuật mở.


U máu võng mạc có ở 60% các bệnh nhân bị bệnh VHL. Đây là loại tổn thương phát triển thành nhiều ổ, nằm chung quanh hoặc gần đĩa thị giác với tần suất bị cả hai mắt vào khoảng 50% số các trường hợp với độ tuổi hay gặp là 25. Khối u võng mạc thường không có biểu hiện gì cho đến khi phát triển lớn lên gây tổn thương đáy mắt làm giảm hoặc mất thị lực hoàn toàn. Chẩn đoán u máu võng mạc dựa vào soi đáy mắt và chụp mạch máu có tiêm fluorescein. Điều trị u máu võng mạc bằng chất ức chế các thụ thể yếu tố phát triển nội mạc mạch máu hoặc đốt bằng sóng radio có thể cải thiện được thị lực bệnh nhân.


Các khối u nang nội bạch huyết gặp ở 11% số bệnh nhân bị bệnh VHL. Nang nội bạch huyết có vị trí nằm ở phần cuối trong ống bạch huyết của ống tai trong, giữa màng cứng và hố sau. Khối u của nang này phát triển mạnh ở độ tuổi từ 12 - 50 với đỉnh cao là khoảng 22 tuổi. Khối u phát triển lên gây giảm thính lực hoặc điếc hoàn toàn. Việc phát hiện khối u dựa vào chụp CT hoặc cộng hưởng từ (MRI). Điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật mở hoặc đốt bằng sóng radio.


Ung thư thận hay carcinomas tế bào thận là biểu hiện ung thư chính của bệnh VHL với tỷ lệ mắc từ 24 - 45% và nếu kết hợp với các nang tại thận thì tỷ lệ mắc lên tới 60%. Carcinomas thận xảy ra nhiều ở lứa tuổi trên dưới 40, phát triển âm thầm không có triệu chứng trong một thời gian khá dài và khi phát hiện thường đã có xâm lấn sang tổ chức chung quanh với các biểu hiện như đau vùng hố thắt lưng, tiểu máu. Chụp cắt lớp hoặc cộng hưởng từ ổ bụng có thể dễ dàng xác định chẩn đoán. Điều trị carcinomas thận bằng phẫu thuật cắt bỏ hoặc có thể bảo tồn trong một số trường hợp.


U tủy thượng thận có ở 10 - 20% số bệnh nhân bị VHL và lứa tuổi mắc vào khoảng 30 và 5% trong số này có biểu hiện ác tính. Triệu chứng chính của u tủy thượng thận là những cơn tăng huyết áp kịch phát, dao động và khó kiểm soát cộng với những biểu hiện do cơn tăng huyết áp gây nên như đau đầu, nôn, đột quỵ não. Xác định u tuyến thượng thận bằng chụp cắt lớp hoặc cộng hưởng từ ổ bụng sau đó điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật nếu cần.


U nang tuyến (cystadenomas) và các khối u thần kinh - nội tiết của tụy (pancreatic neuroendocrine tumors) cũng là một tổn thương hay gặp ở bệnh nhân VHL với tỷ lệ mắc có thể lên tới 70% cho cả hai loại và thường có ở lứa tuổi 18 - 48. Các u nang tuyến thường lành tính và không cần điều trị gì đặc hiệu trong khi các u thần kinh - nội tiết tại tụy lại luôn cần được phẫu thuật do có tính chất ác tính và khả năng di căn khá cao. Nhìn chung, chỉ định mổ đối với các u tại tụy dựa vào kích thước khối u trên 3cm ở vị trí thân và đuôi tụy, 2cm ở đầu tụy.


Ngoài các khối u tại các cơ quan nêu trên, ở người bị bệnh VHL, các khối u mào tinh hoàn ở nam và u dây chằng rộng ở nữ giới cũng cần được tìm kiếm thông qua thăm khám lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp cắt lớp hoặc chụp cộng hưởng từ. Tần suất mắc các khối u loại này hiện chưa có thống kê chính xác và trên thực tế hiếm gặp hơn các loại u khác như đã mô tả ở trên.


Lời khuyên của thầy thuốc

Mặc dù là một bệnh hiếm gặp nhưng với tính chất ác tính, gây thương tổn cùng lúc ở nhiều cơ quan, bệnh cảnh lâm sàng phong phú đa dạng, gặp ở nhiều lứa tuổi và có tính chất gia đình do đột biến gene, bệnh VHL luôn cần được tìm kiếm ở bất cứ đối tượng nào có các biểu hiện nghi ngờ để từ đó có biện pháp theo dõi và điều trị kịp thời cho người bệnh.



Các triệu chứng của bệnh von Hippel – Lindau lần đầu tiên được các nhà nhãn khoa chú ý và mô tả vào những năm 1860 với tổn thương kiểu u mạch máu ở võng mạc (retinal angiomas) và tổn thương tương tự ở tiểu não. Năm 1904, Eugen von Hippel, một nhà nhãn khoa người Đức đã cho công bố những nghiên cứu của Ông về một loại u mạch võng mạc có tính chất gia đình do đột biến gene. Năm 1926, Arvid Lindau, nhà bệnh học người Thụy Điển, lần đầu tiên cho thấy mối liên quan giữa chứng u mạch võng mạc với các tổn thương ở não, tụy, thận…và cho tới năm 1936, thuật ngữ “hội chứng, (hay bệnh) von Hippel – Lindau” lần đầu tiên được sử dụng và phổ biến cho tới ngày nay.


TS.BS. Vũ Đức Định


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

U thận, giảm thị lực: Bệnh gì?

Có một số loại bệnh mà tổn thương xuất hiện ở nhiều cơ quan với những đặc điểm hầu như chẳng liên quan gì đến nhau khiến cho việc chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn. Bệnh von Hippel - Lindau là một ví dụ điển hình.


U than, giam thi luc: Benh gi?


Co mot so loai benh ma ton thuong xuat hien o nhieu co quan voi nhung dac diem hau nhu chang lien quan gi den nhau khien cho viec chan doan va dieu tri gap nhieu kho khan. Benh von Hippel - Lindau la mot vi du dien hinh.


Hoi chung von Hippel - Lindau

Benh von Hippel - Lindau hay con duoc goi la hoi chung von Hippel - Lindau (VHL) la mot loai benh co tinh chat di truyen theo nhiem sac the troi. Benh anh huong den nhieu co quan cua co the nhu nao, tuy, gan, than, mat… va co the dien tien tu tinh chat lanh tinh sang ac tinh tuy tung truong hop. Day la mot benh hiem gap voi tan suat mac vao khoang 1/ 35.000 - 1/ 40.000 dan.


Mac du co nguyen nhan do dot bien gene va co tinh chat di truyen, khoang 20% cac truong hop mac benh VHL khong co tien su gia dinh va tuy theo vi tri gene bi dot bien, benh VHL duoc phan chia thanh cac typ 1, typ 2, typ 3 voi cac ton thuong phoi hop nhu u tuy thuong than, ung thu than hay chung da hong cau (polycythaemia) kem theo.


Theo cac nghien cuu da duoc cong bo, neu gia dinh co nguoi bo mac benh VHL ma nguoi me hoan toan khoe manh thi 50% so con cai sinh ra se bi mac benh nay voi tan suat phan bo chia deu cho ca nam va nu la 50/50.


U than, giam thi lucUng thu than la bieu hien ung thu chinh cua benh VHL voi ty le mac tu 24 - 45%.


Di tim loi giai

Nguoi bi benh VHL co nguy co cao bi u mach mau (hemangioblastomas) cua he than kinh trung uong; u mau vong mac (retinal angiomas); u he bach huyet; ung thu than; u tuy thuong than; u than kinh - noi tiet o tuy; u mao tinh hoan o nam va cac khoi u buong trung o nu gioi.


Cac u mau o he than kinh trung uong (nao va tuy song) chiem khoang 40 - 80% cac truong hop VHL, xuat hien chu yeu o do tuoi 30, tuy cung co mot so truong hop bieu hien o lua tuoi tre hon hoac gia hon. Day la mot ton thuong lanh tinh, nam rai rac o tieu nao, tuy song hoac doi khi co nhieu u lien tiep keo dai theo truc nao - tuy song. Thong thuong, cac khoi u nay khong co bieu hien gi dac biet tru truong hop vo ra gay xuat huyet tieu nao hoac tuy song. Viec phat hien u mau he than kinh trung uong dua vao chup cong huong tu la chu yeu. Dieu tri cac loai u nay bang phuong phap dot bang song radio hoac phau thuat mo.


U mau vong mac co o 60% cac benh nhan bi benh VHL. Day la loai ton thuong phat trien thanh nhieu o, nam chung quanh hoac gan dia thi giac voi tan suat bi ca hai mat vao khoang 50% so cac truong hop voi do tuoi hay gap la 25. Khoi u vong mac thuong khong co bieu hien gi cho den khi phat trien lon len gay ton thuong day mat lam giam hoac mat thi luc hoan toan. Chan doan u mau vong mac dua vao soi day mat va chup mach mau co tiem fluorescein. Dieu tri u mau vong mac bang chat uc che cac thu the yeu to phat trien noi mac mach mau hoac dot bang song radio co the cai thien duoc thi luc benh nhan.


Cac khoi u nang noi bach huyet gap o 11% so benh nhan bi benh VHL. Nang noi bach huyet co vi tri nam o phan cuoi trong ong bach huyet cua ong tai trong, giua mang cung va ho sau. Khoi u cua nang nay phat trien manh o do tuoi tu 12 - 50 voi dinh cao la khoang 22 tuoi. Khoi u phat trien len gay giam thinh luc hoac diec hoan toan. Viec phat hien khoi u dua vao chup CT hoac cong huong tu (MRI). Dieu tri chu yeu bang phau thuat mo hoac dot bang song radio.


Ung thu than hay carcinomas te bao than la bieu hien ung thu chinh cua benh VHL voi ty le mac tu 24 - 45% va neu ket hop voi cac nang tai than thi ty le mac len toi 60%. Carcinomas than xay ra nhieu o lua tuoi tren duoi 40, phat trien am tham khong co trieu chung trong mot thoi gian kha dai va khi phat hien thuong da co xam lan sang to chuc chung quanh voi cac bieu hien nhu dau vung ho that lung, tieu mau. Chup cat lop hoac cong huong tu o bung co the de dang xac dinh chan doan. Dieu tri carcinomas than bang phau thuat cat bo hoac co the bao ton trong mot so truong hop.


U tuy thuong than co o 10 - 20% so benh nhan bi VHL va lua tuoi mac vao khoang 30 va 5% trong so nay co bieu hien ac tinh. Trieu chung chinh cua u tuy thuong than la nhung con tang huyet ap kich phat, dao dong va kho kiem soat cong voi nhung bieu hien do con tang huyet ap gay nen nhu dau dau, non, dot quy nao. Xac dinh u tuyen thuong than bang chup cat lop hoac cong huong tu o bung sau do dieu tri bang thuoc hoac phau thuat neu can.


U nang tuyen (cystadenomas) va cac khoi u than kinh - noi tiet cua tuy (pancreatic neuroendocrine tumors) cung la mot ton thuong hay gap o benh nhan VHL voi ty le mac co the len toi 70% cho ca hai loai va thuong co o lua tuoi 18 - 48. Cac u nang tuyen thuong lanh tinh va khong can dieu tri gi dac hieu trong khi cac u than kinh - noi tiet tai tuy lai luon can duoc phau thuat do co tinh chat ac tinh va kha nang di can kha cao. Nhin chung, chi dinh mo doi voi cac u tai tuy dua vao kich thuoc khoi u tren 3cm o vi tri than va duoi tuy, 2cm o dau tuy.


Ngoai cac khoi u tai cac co quan neu tren, o nguoi bi benh VHL, cac khoi u mao tinh hoan o nam va u day chang rong o nu gioi cung can duoc tim kiem thong qua tham kham lam sang va cac phuong tien chan doan hinh anh nhu sieu am, chup cat lop hoac chup cong huong tu. Tan suat mac cac khoi u loai nay hien chua co thong ke chinh xac va tren thuc te hiem gap hon cac loai u khac nhu da mo ta o tren.


Loi khuyen cua thay thuoc

Mac du la mot benh hiem gap nhung voi tinh chat ac tinh, gay thuong ton cung luc o nhieu co quan, benh canh lam sang phong phu da dang, gap o nhieu lua tuoi va co tinh chat gia dinh do dot bien gene, benh VHL luon can duoc tim kiem o bat cu doi tuong nao co cac bieu hien nghi ngo de tu do co bien phap theo doi va dieu tri kip thoi cho nguoi benh.



Cac trieu chung cua benh von Hippel – Lindau lan dau tien duoc cac nha nhan khoa chu y va mo ta vao nhung nam 1860 voi ton thuong kieu u mach mau o vong mac (retinal angiomas) va ton thuong tuong tu o tieu nao. Nam 1904, Eugen von Hippel, mot nha nhan khoa nguoi Duc da cho cong bo nhung nghien cuu cua Ong ve mot loai u mach vong mac co tinh chat gia dinh do dot bien gene. Nam 1926, Arvid Lindau, nha benh hoc nguoi Thuy Dien, lan dau tien cho thay moi lien quan giua chung u mach vong mac voi cac ton thuong o nao, tuy, than…va cho toi nam 1936, thuat ngu “hoi chung, (hay benh) von Hippel – Lindau” lan dau tien duoc su dung va pho bien cho toi ngay nay.


TS.BS. Vu Duc Dinh


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212