Vô kinh tuổi vị thành niên

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Vô kinh tuổi vị thành niên là một dạng rối loạn kinh nguyệt phức tạp, cần có sự đánh giá đặc biệt bởi các bác sĩ phụ khoa. Hỏi tiền sử gia đình một cách chi tiết và khám thực thể cẩn thận là điều cần thiết.
Vô kinh tuổi vị thành niên


(Tiếp theo kỳ trước)



KỲ II: NGUYÊN NHÂN VÔ KINH DO VÙNG DƯỚI ĐỒI


Các rối loạn vùng dưới đồi có thể gây vô kinh, điều này thường liên quan đến giảm tiết GnRH và là loại vô kinh thường gặp nhất ở tuổi vị thành niên.


Vô kinh chức năng do vùng dưới đồi


Đây là một rối loạn cơ năng, trong đó việc tiết GnRH và LH theo dạng xung bị ảnh hưởng. Nồng độ estrogen, LH và FSH thấp đáng kể nhưng sự đáp ứng của FSH và LH đối với kích thích của GnRH vẫn còn được bảo tồn. Vô kinh chức năng do vùng dưới đồi có thể liên quan đến stress, dinh dưỡng và luyện tập. Các rối loạn tiết LH bao gồm hoàn toàn không có xung tiết, tần suất trung bình của xung LH thấp, kiểu xung hình dạng bình thường hay thậm chí tần suất xung cao hơn do sự tương tác giữa tiết GnRH và LH bị phá vỡ. Một số lượng lớn steroid thần kinh và peptide thần kinh như: leptin, ghrelin, allopregnanolone và neuropeptide-Y liên quan đến bệnh sinh của vô kinh chức năng do vùng dưới đồi nhưng vẫn chưa rõ ràng về cơ chế phân tử.


Người ta nhận thấy ở các bệnh nhân vô kinh kèm chứng chán ăn, nồng độ leptin giảm một cách đáng kể. Tuy nhiên, nồng độ này có khuynh hướng tăng lên sau khi điều trị và chỉ số khối cơ thể của bệnh nhân trở về bình thường. Ngoài ra, mặc dù có sự tăng cân sau điều trị nhưng nồng độ leptin ở các bệnh nhân vẫn còn vô kinh thấp hơn so với các trường hợp có chu kỳ kinh đều. Ở các trường hợp vô kinh chức năng liên quan đến stress, nồng độ CRH tăng cao và ức chế tiết GnRH theo nhịp xung. Ở các vận động viên, đặc biệt là vận động viên ở các môn thể thao sử dụng cơ bắp, việc mất cân bằng kéo dài giữa nguồn năng lượng đưa vào và năng lượng được tiêu thụ, cũng như stress do việc tập luyện có thể dẫn đến rối loạn chức năng vùng dưới đồi. Các bệnh nhân này có tỉ trọng xương thấp hơn so với nhóm chứng, có thể bị loãng xương sau này và tăng nguy cơ gãy xương trong giai đoạn hậu mãn kinh.


Vô kinh tuổi vị thành niênVô kinh chức năng do vùng dưới đồi có thể liên quan đến stress


Các nguyên nhân gây vô kinh do vùng dưới đồi


Chức năng:


- Liên quan đến stress.


- Liên quan đến dinh dưỡng.


- Liên quan đến tập luyện.


Các rối loạn khác:


- Thiếu hụt hoóc-môn hướng sinh dục đơn thuần:


Hội chứng Kallmann.


Suy tuyến sinh dục giảm


gonadotropin vô căn.


- Nhiễm trùng (lao, giang mai).


- Khối u não.


- Các bệnh mạn tính.


Mục tiêu của điều trị vô kinh chức năng do vùng dưới đồi là phục hồi mật độ xương cũng như phục hồi kinh nguyệt bình thường. Điều trị vô kinh chức năng do vùng dưới đồi liên quan đến việc phục hồi dinh dưỡng cũng như giảm cường độ stress và tập luyện. Liệu pháp hoóc-môn thay thế không khôi phục được tỉ trọng xương như trong nhóm chứng mà chỉ có thể ngăn ngừa mất xương trong tương lai. Bởi vì mật độ xương thấp là kết quả của cơ chế sinh lý bệnh phức tạp, liên quan đến các yếu tố nội tiết và dinh dưỡng, do đó, việc bổ sung estrogen đơn thuần không đủ để khôi phục mật độ xương. Việc điều trị nên tập trung vào việc điều chỉnh các nguyên nhân gây rối loạn chức năng vùng dưới đồi. Thuốc ngừa thai phối hợp sẽ giúp phục hồi kinh nguyệt nhưng sẽ không điều chỉnh mật độ xương. Leptin được cho là giúp phục hồi tiết GnRH theo dạng xung và phóng noãn nhưng tác động của chúng lên sức khỏe của xương vẫn chưa rõ ràng.


Nguyên nhân vô kinh do tuyến yên thường gặp nhất là tăng PRL máu


Hội chứng Kallmann

Hội chứng Kallmann là một rối loạn di truyền hiếm gặp (1/50.000), liên quan đến sự phát triển bất thường của hành khứu giác và không có bẩm sinh các tế bào thần kinh của GnRH. Hội chứng này liên quan đến chứng mất mùi, mù màu và thiếu hụt GnRH. Ở giai đoạn vị thành niên, bệnh nhân không có sự phát triển dậy thì và vô kinh nguyên phát. Liệu pháp hoóc-môn thay thế là cần thiết để thúc đẩy sự trưởng thành giới tính, tạo vòng kinh nhân tạo và giảm nguy cơ loãng xương. Liệu pháp được bắt đầu ngay sau khi có chẩn đoán và bệnh nhân đạt đến tuổi dậy thì bình thường. Bổ sung canxi và vitamin D cũng có thể cần thiết. Có thể phục hồi khả năng sinh sản bằng cách cho GnRH theo dạng xung hay sử dụng liều cao FSH và LH. Cần theo dõi cẩn thận khi kích thích buồng trứng bằng gonadotropin để ngừa hiện tượng đa thai và quá kích buồng trứng.


Vô kinh do tuyến yên

Nguyên nhân vô kinh do tuyến yên thường gặp nhất là tăng PRL máu. Các nguyên nhân ít gặp hơn được trình bày trong bảng 4. PRL máu tăng ức chế tiết GnRH và cuối cùng gây vô kinh. Tăng PRL máu chiếm 1% và 15% trong số các nguyên nhân của vô kinh nguyên phát và thứ phát. Mức độ rối loạn kinh nguyệt tương quan với nồng độ PRL máu. Ở các trường hợp có tăng nồng độ PRL mức độ trung bình nhưng không có triệu chứng, có thể xem xét đến sự hiện diện của PRL đại phân tử. PRL đại phân tử là phân tử PRL gắn với kháng thể IgG, là dạng polymer của nhiều phân tử PRL và có thể nhận biết bởi các xét nghiệm miễn dịch. Chúng không tương tác với các thụ thể của PRL, không có hoạt tính sinh học. Do đó, nồng độ PRL có hoạt tính sinh học tương đối thấp và điều này giải thích cho việc không có sự xuất hiện của các triệu chứng.


Nồng độ PRL có thể tăng do stress, vì vậy, cần phải định lượng hơn một lần ở các trường hợp tăng PRL máu nhẹ bởi vì sự gia tăng này có thể thoáng qua. Nồng độ PRL tăng rất cao gợi ý cho các trường hợp u tiết PRL, trong khi đó, sự gia tăng mức độ trung bình thường là do rối loạn điều hòa trong cơ chế ức chế tiết. Suy giáp cũng có thể gây tăng PRL máu thông qua tác động kích thích của TRH ở tuyến yên cũng như thông qua việc giảm thải trừ PRL khỏi hệ tuần hoàn. Dopamine là chất ức chế tiết PRL ở tuyến yên. Các thuốc kháng tâm thần cũng gây tăng PRL máu bằng cách ức chế thụ thể dopamine. Áp lực lên cuống tuyến yên (ở các bệnh nhân bị u tuyến yên, hẹp cống sylvius bẩm sinh) có thể gây tắc nghẽn dòng vận chuyển dopamine thông qua tĩnh mạch cửa, dẫn đến tăng tiết PRL.


Các nguyên nhân vô kinh do tuyến yên


Khối u


U tiết prolactin:


- Các khối u tuyến yên tiết các loại


hoóc-môn khác.


- Khối u không chức năng (u sọ hầu).


- Các khối u di căn.


Các tổn thương choán chỗ:


- Hội chứng hố yên rỗng.


- Phình động mạch.


Hoại tử tuyến yên:


- Hoại tử tuyến yên sau sinh (hội chứng Sheehan).


- Suy toàn bộ chức năng tuyến yên.


Các bệnh nhiễm trùng toàn thân:


- Sarcoidosis.


- Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô.


Nên chụp cộng hưởng từ hố yên ở các bệnh nhân có tăng nồng độ PRL máu kéo dài hay quá mức (>100 ng/mL) mà không có liên quan với tình trạng suy giáp hay sử dụng các thuốc kháng tâm thần. Điều này có thể giúp phát hiện các tổn thương của tuyến yên.


Điều trị các bệnh nhân vô kinh do tăng PRL máu nhằm mục tiêu giảm nồng độ PRL và phục hồi kinh nguyệt. Các chất đồng vận thụ thể dopamine như bromocriptine và cabergoline là biện pháp được lựa chọn ở các bệnh nhân tăng PRL máu không phải do suy giáp hay do sử dụng các thuốc kháng tâm thần. Bromocriptine thường được bắt đầu với liều 1,25mg mỗi đêm trong 5 đêm và được tăng dần đến liều 7,5mg/ngày, chia 2 - 3 lần trong 3 tuần. Các tác dụng phụ thường gặp: buồn nôn, nôn, nhức đầu, hạ huyết áp tư thế, vì vậy thường bắt đầu cho uống vào ban đêm.


Khi sử dụng bromocriptine, 80 - 90% trường hợp có giảm nồng độ PRL và 80% các trường hợp microadenoma có khối u nhỏ lại. Carbegoline (0,25 - 1mg, 2 lần/tuần cho đến liều 1mg/ngày) có tác động dài hơn và được dung nạp tốt hơn, ít tác dụng phụ hơn. Ở các bệnh nhân vô kinh và tăng PRL máu do sử dụng các thuốc kháng tâm thần, liệu pháp hoóc-môn thay thế là biện pháp được lựa chọn vì chống chỉ định sử dụng các chất đồng vận dopamine trong những trường hợp này.


Nguyên nhân phối hợp


Hội chứng buồng trứng đa nang:


Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là một rối loạn nội tiết thường gặp nhất ở các phụ nữ độ tuổi sinh sản và cũng là nguyên nhân thường gặp nhất của vô kinh nguyên phát và thứ phát, đặc trưng bởi không phóng noãn, cường androgen và buồng trứng có dạng đa nang. Hội chứng này liên quan đến béo phì, đề kháng insulin và những bệnh nhân này có nguy cơ cao bị đái tháo đường type 2. Có 3 hội nghị quốc tế đã được tổ chức để đưa ra sự đồng thuận trong chẩn đoán HCBTĐN ở phụ nữ trưởng thành gồm: hội nghị của Viện Sức khỏe Quốc gia (1990), hội nghị đồng thuận giữa Hội Y học sinh sản Hoa Kỳ và Hiệp hội Sinh sản người và Phôi học châu Âu (2003) và hội nghị của Hiệp hội Thừa androgen và Hội chứng buồng trứng đa nang (2006).


Tiêu chuẩn đầu tiên được đưa ra vào năm 1990 tại một hội nghị được tổ chức bởi Viện Sức khỏe Quốc gia. Theo tiêu chuẩn này, không phóng noãn kéo dài và cường androgen không do các nguyên nhân khác (như bệnh Cushing, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh và các khối u tiết androgen) là cần thiết để thiết lập chẩn đoán.


Theo hội nghị đồng thuận giữa Hội Y học sinh sản Hoa Kỳ và Hiệp hội Sinh sản người và Phôi học châu Âu (2003), chẩn đoán HCBTĐN khi có 2 trong 3 tiêu chuẩn sau: (1) rối loạn phóng noãn (kinh thưa hay vô kinh), (2) cường androgen trên lâm sàng hay xét nghiệm và (3) hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm. Hiệp hội Thừa androgen Buồng trứng đa nang (2006) xác định HCBTĐN khi có tình trạng cường androgen và rối loạn chức năng buồng trứng hay buồng trứng có dạng đa nang.


Tuy nhiên cho đến ngày nay, người ta vẫn còn tranh cãi về tiêu chuẩn chẩn đoán HCBTĐN ở tuổi vị thành niên bởi vì các đặc điểm bệnh lý dùng để chẩn đoán ở phụ nữ trưởng thành như: mụn trứng cá, rối loạn kinh nguyệt, hình dạng buồng trứng đa nang là những thay đổi sinh lý bình thường trong giai đoạn dậy thì.


Ngoài ra, không có nồng độ androgen chuẩn cho các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển dậy thì, vì vậy khó để xác định cường androgen về mặt sinh hóa ở tuổi vị thành niên. Bên cạnh đó, theo tiêu chuẩn năm 2003, siêu âm đường âm đạo được khuyến cáo sử dụng để đánh giá hình thái của buồng trứng và điều này không thể thực hiện được ở các trường hợp vị thành niên chưa quan hệ tình dục. Vì vậy, chẩn đoán HCBTĐN ở tuổi vị thành niên thường khó hơn so với phụ nữ trưởng thành và chưa có tiêu chuẩn rõ ràng (Agapova và cs., 2014).


Điều trị HCBTĐN nhằm mục tiêu cải thiện tình trạng cường androgen và đề kháng insulin. Điều quan trọng đối với các bé gái tuổi vị thành niên, đặc biệt là các bé bị béo phì, phải nhận thức được việc giảm cân, tập luyện thường xuyên, chấp nhận lối sống lành mạnh là điều cần thiết để giảm nguy cơ bị đái tháo đường týp 2 trong tương lai.


Ngoài ra, việc thay đổi lối sống có liên quan đến giảm nồng độ androgen. Sử dụng thuốc ngừa thai phối hợp và các progestin có tính kháng androgen giúp bình thường hóa nồng độ androgen và điều hòa chu kỳ kinh nguyệt. Các thuốc nhạy cảm insulin được chỉ định ở các bé gái vị thành niên có tăng insulin máu. Hiện nay, chưa có đủ dữ liệu từ các thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng về việc sử dụng các thuốc nhạy cảm insulin ở các bệnh nhân bị HCBTĐN mà không có tăng insulin máu.


Vô kinh tuổi vị thành niên là một dạng rối loạn kinh nguyệt phức tạp, cần có sự đánh giá đặc biệt bởi các bác sĩ phụ khoa. Hỏi tiền sử gia đình một cách chi tiết và khám thực thể cẩn thận là điều cần thiết. Vấn đề quan trọng là phân biệt vô kinh nguyên phát, thứ phát và đánh giá giai đoạn phát triển của các đặc tính sinh dục thứ phát cũng như sự hiện diện của các bệnh toàn thân.


Khám phụ khoa có thể phát hiện các bất thường giải phẫu của đường sinh dục. Nên loại trừ khả năng có thai ở lứa tuổi này. Định lượng FSH, LH, PRL và TSH là những xét nghiệm chính. Nên định lượng androgen ở những bệnh nhân vô kinh và có các triệu chứng của sự nam hóa. Sau khi có chẩn đoán, cần có biện pháp điều trị nội khoa, ngoại khoa phù hợp, theo dõi đều đặn và hỗ trợ tâm lý cho các cô gái trẻ.


TS. PHẠM CHÍ KÔNG


(Bệnh viện Phụ Sản-Nhi Đà Nẵng)


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Vô kinh tuổi vị thành niên

Vô kinh tuổi vị thành niên là một dạng rối loạn kinh nguyệt phức tạp, cần có sự đánh giá đặc biệt bởi các bác sĩ phụ khoa. Hỏi tiền sử gia đình một cách chi tiết và khám thực thể cẩn thận là điều cần thiết.


Vo kinh tuoi vi thanh nien


Vo kinh tuoi vi thanh nien la mot dang roi loan kinh nguyet phuc tap, can co su danh gia dac biet boi cac bac si phu khoa. Hoi tien su gia dinh mot cach chi tiet va kham thuc the can than la dieu can thiet.



(Tiep theo ky truoc)



KY II: NGUYEN NHAN VO KINH DO VUNG DUOI DOI


Cac roi loan vung duoi doi co the gay vo kinh, dieu nay thuong lien quan den giam tiet GnRH va la loai vo kinh thuong gap nhat o tuoi vi thanh nien.


Vo kinh chuc nang do vung duoi doi


Day la mot roi loan co nang, trong do viec tiet GnRH va LH theo dang xung bi anh huong. Nong do estrogen, LH va FSH thap dang ke nhung su dap ung cua FSH va LH doi voi kich thich cua GnRH van con duoc bao ton. Vo kinh chuc nang do vung duoi doi co the lien quan den stress, dinh duong va luyen tap. Cac roi loan tiet LH bao gom hoan toan khong co xung tiet, tan suat trung binh cua xung LH thap, kieu xung hinh dang binh thuong hay tham chi tan suat xung cao hon do su tuong tac giua tiet GnRH va LH bi pha vo. Mot so luong lon steroid than kinh va peptide than kinh nhu: leptin, ghrelin, allopregnanolone va neuropeptide-Y lien quan den benh sinh cua vo kinh chuc nang do vung duoi doi nhung van chua ro rang ve co che phan tu.


Nguoi ta nhan thay o cac benh nhan vo kinh kem chung chan an, nong do leptin giam mot cach dang ke. Tuy nhien, nong do nay co khuynh huong tang len sau khi dieu tri va chi so khoi co the cua benh nhan tro ve binh thuong. Ngoai ra, mac du co su tang can sau dieu tri nhung nong do leptin o cac benh nhan van con vo kinh thap hon so voi cac truong hop co chu ky kinh deu. O cac truong hop vo kinh chuc nang lien quan den stress, nong do CRH tang cao va uc che tiet GnRH theo nhip xung. O cac van dong vien, dac biet la van dong vien o cac mon the thao su dung co bap, viec mat can bang keo dai giua nguon nang luong dua vao va nang luong duoc tieu thu, cung nhu stress do viec tap luyen co the dan den roi loan chuc nang vung duoi doi. Cac benh nhan nay co ti trong xuong thap hon so voi nhom chung, co the bi loang xuong sau nay va tang nguy co gay xuong trong giai doan hau man kinh.


Vo kinh tuoi vi thanh nienVo kinh chuc nang do vung duoi doi co the lien quan den stress


Cac nguyen nhan gay vo kinh do vung duoi doi


Chuc nang:


- Lien quan den stress.


- Lien quan den dinh duong.


- Lien quan den tap luyen.


Cac roi loan khac:


- Thieu hut hooc-mon huong sinh duc don thuan:


Hoi chung Kallmann.


Suy tuyen sinh duc giam


gonadotropin vo can.


- Nhiem trung (lao, giang mai).


- Khoi u nao.


- Cac benh man tinh.


Muc tieu cua dieu tri vo kinh chuc nang do vung duoi doi la phuc hoi mat do xuong cung nhu phuc hoi kinh nguyet binh thuong. Dieu tri vo kinh chuc nang do vung duoi doi lien quan den viec phuc hoi dinh duong cung nhu giam cuong do stress va tap luyen. Lieu phap hooc-mon thay the khong khoi phuc duoc ti trong xuong nhu trong nhom chung ma chi co the ngan ngua mat xuong trong tuong lai. Boi vi mat do xuong thap la ket qua cua co che sinh ly benh phuc tap, lien quan den cac yeu to noi tiet va dinh duong, do do, viec bo sung estrogen don thuan khong du de khoi phuc mat do xuong. Viec dieu tri nen tap trung vao viec dieu chinh cac nguyen nhan gay roi loan chuc nang vung duoi doi. Thuoc ngua thai phoi hop se giup phuc hoi kinh nguyet nhung se khong dieu chinh mat do xuong. Leptin duoc cho la giup phuc hoi tiet GnRH theo dang xung va phong noan nhung tac dong cua chung len suc khoe cua xuong van chua ro rang.


Nguyen nhan vo kinh do tuyen yen thuong gap nhat la tang PRL mau


Hoi chung Kallmann

Hoi chung Kallmann la mot roi loan di truyen hiem gap (1/50.000), lien quan den su phat trien bat thuong cua hanh khuu giac va khong co bam sinh cac te bao than kinh cua GnRH. Hoi chung nay lien quan den chung mat mui, mu mau va thieu hut GnRH. O giai doan vi thanh nien, benh nhan khong co su phat trien day thi va vo kinh nguyen phat. Lieu phap hooc-mon thay the la can thiet de thuc day su truong thanh gioi tinh, tao vong kinh nhan tao va giam nguy co loang xuong. Lieu phap duoc bat dau ngay sau khi co chan doan va benh nhan dat den tuoi day thi binh thuong. Bo sung canxi va vitamin D cung co the can thiet. Co the phuc hoi kha nang sinh san bang cach cho GnRH theo dang xung hay su dung lieu cao FSH va LH. Can theo doi can than khi kich thich buong trung bang gonadotropin de ngua hien tuong da thai va qua kich buong trung.


Vo kinh do tuyen yen

Nguyen nhan vo kinh do tuyen yen thuong gap nhat la tang PRL mau. Cac nguyen nhan it gap hon duoc trinh bay trong bang 4. PRL mau tang uc che tiet GnRH va cuoi cung gay vo kinh. Tang PRL mau chiem 1% va 15% trong so cac nguyen nhan cua vo kinh nguyen phat va thu phat. Muc do roi loan kinh nguyet tuong quan voi nong do PRL mau. O cac truong hop co tang nong do PRL muc do trung binh nhung khong co trieu chung, co the xem xet den su hien dien cua PRL dai phan tu. PRL dai phan tu la phan tu PRL gan voi khang the IgG, la dang polymer cua nhieu phan tu PRL va co the nhan biet boi cac xet nghiem mien dich. Chung khong tuong tac voi cac thu the cua PRL, khong co hoat tinh sinh hoc. Do do, nong do PRL co hoat tinh sinh hoc tuong doi thap va dieu nay giai thich cho viec khong co su xuat hien cua cac trieu chung.


Nong do PRL co the tang do stress, vi vay, can phai dinh luong hon mot lan o cac truong hop tang PRL mau nhe boi vi su gia tang nay co the thoang qua. Nong do PRL tang rat cao goi y cho cac truong hop u tiet PRL, trong khi do, su gia tang muc do trung binh thuong la do roi loan dieu hoa trong co che uc che tiet. Suy giap cung co the gay tang PRL mau thong qua tac dong kich thich cua TRH o tuyen yen cung nhu thong qua viec giam thai tru PRL khoi he tuan hoan. Dopamine la chat uc che tiet PRL o tuyen yen. Cac thuoc khang tam than cung gay tang PRL mau bang cach uc che thu the dopamine. Ap luc len cuong tuyen yen (o cac benh nhan bi u tuyen yen, hep cong sylvius bam sinh) co the gay tac nghen dong van chuyen dopamine thong qua tinh mach cua, dan den tang tiet PRL.


Cac nguyen nhan vo kinh do tuyen yen


Khoi u


U tiet prolactin:


- Cac khoi u tuyen yen tiet cac loai


hooc-mon khac.


- Khoi u khong chuc nang (u so hau).


- Cac khoi u di can.


Cac ton thuong choan cho:


- Hoi chung ho yen rong.


- Phinh dong mach.


Hoai tu tuyen yen:


- Hoai tu tuyen yen sau sinh (hoi chung Sheehan).


- Suy toan bo chuc nang tuyen yen.


Cac benh nhiem trung toan than:


- Sarcoidosis.


- Benh nhiem sac to sat mo.


Nen chup cong huong tu ho yen o cac benh nhan co tang nong do PRL mau keo dai hay qua muc (>100 ng/mL) ma khong co lien quan voi tinh trang suy giap hay su dung cac thuoc khang tam than. Dieu nay co the giup phat hien cac ton thuong cua tuyen yen.


Dieu tri cac benh nhan vo kinh do tang PRL mau nham muc tieu giam nong do PRL va phuc hoi kinh nguyet. Cac chat dong van thu the dopamine nhu bromocriptine va cabergoline la bien phap duoc lua chon o cac benh nhan tang PRL mau khong phai do suy giap hay do su dung cac thuoc khang tam than. Bromocriptine thuong duoc bat dau voi lieu 1,25mg moi dem trong 5 dem va duoc tang dan den lieu 7,5mg/ngay, chia 2 - 3 lan trong 3 tuan. Cac tac dung phu thuong gap: buon non, non, nhuc dau, ha huyet ap tu the, vi vay thuong bat dau cho uong vao ban dem.


Khi su dung bromocriptine, 80 - 90% truong hop co giam nong do PRL va 80% cac truong hop microadenoma co khoi u nho lai. Carbegoline (0,25 - 1mg, 2 lan/tuan cho den lieu 1mg/ngay) co tac dong dai hon va duoc dung nap tot hon, it tac dung phu hon. O cac benh nhan vo kinh va tang PRL mau do su dung cac thuoc khang tam than, lieu phap hooc-mon thay the la bien phap duoc lua chon vi chong chi dinh su dung cac chat dong van dopamine trong nhung truong hop nay.


Nguyen nhan phoi hop


Hoi chung buong trung da nang:


Hoi chung buong trung da nang (HCBTDN) la mot roi loan noi tiet thuong gap nhat o cac phu nu do tuoi sinh san va cung la nguyen nhan thuong gap nhat cua vo kinh nguyen phat va thu phat, dac trung boi khong phong noan, cuong androgen va buong trung co dang da nang. Hoi chung nay lien quan den beo phi, de khang insulin va nhung benh nhan nay co nguy co cao bi dai thao duong type 2. Co 3 hoi nghi quoc te da duoc to chuc de dua ra su dong thuan trong chan doan HCBTDN o phu nu truong thanh gom: hoi nghi cua Vien Suc khoe Quoc gia (1990), hoi nghi dong thuan giua Hoi Y hoc sinh san Hoa Ky va Hiep hoi Sinh san nguoi va Phoi hoc chau Au (2003) va hoi nghi cua Hiep hoi Thua androgen va Hoi chung buong trung da nang (2006).


Tieu chuan dau tien duoc dua ra vao nam 1990 tai mot hoi nghi duoc to chuc boi Vien Suc khoe Quoc gia. Theo tieu chuan nay, khong phong noan keo dai va cuong androgen khong do cac nguyen nhan khac (nhu benh Cushing, tang san tuyen thuong than bam sinh va cac khoi u tiet androgen) la can thiet de thiet lap chan doan.


Theo hoi nghi dong thuan giua Hoi Y hoc sinh san Hoa Ky va Hiep hoi Sinh san nguoi va Phoi hoc chau Au (2003), chan doan HCBTDN khi co 2 trong 3 tieu chuan sau: (1) roi loan phong noan (kinh thua hay vo kinh), (2) cuong androgen tren lam sang hay xet nghiem va (3) hinh anh buong trung da nang tren sieu am. Hiep hoi Thua androgen Buong trung da nang (2006) xac dinh HCBTDN khi co tinh trang cuong androgen va roi loan chuc nang buong trung hay buong trung co dang da nang.


Tuy nhien cho den ngay nay, nguoi ta van con tranh cai ve tieu chuan chan doan HCBTDN o tuoi vi thanh nien boi vi cac dac diem benh ly dung de chan doan o phu nu truong thanh nhu: mun trung ca, roi loan kinh nguyet, hinh dang buong trung da nang la nhung thay doi sinh ly binh thuong trong giai doan day thi.


Ngoai ra, khong co nong do androgen chuan cho cac giai doan khac nhau cua qua trinh phat trien day thi, vi vay kho de xac dinh cuong androgen ve mat sinh hoa o tuoi vi thanh nien. Ben canh do, theo tieu chuan nam 2003, sieu am duong am dao duoc khuyen cao su dung de danh gia hinh thai cua buong trung va dieu nay khong the thuc hien duoc o cac truong hop vi thanh nien chua quan he tinh duc. Vi vay, chan doan HCBTDN o tuoi vi thanh nien thuong kho hon so voi phu nu truong thanh va chua co tieu chuan ro rang (Agapova va cs., 2014).


Dieu tri HCBTDN nham muc tieu cai thien tinh trang cuong androgen va de khang insulin. Dieu quan trong doi voi cac be gai tuoi vi thanh nien, dac biet la cac be bi beo phi, phai nhan thuc duoc viec giam can, tap luyen thuong xuyen, chap nhan loi song lanh manh la dieu can thiet de giam nguy co bi dai thao duong typ 2 trong tuong lai.


Ngoai ra, viec thay doi loi song co lien quan den giam nong do androgen. Su dung thuoc ngua thai phoi hop va cac progestin co tinh khang androgen giup binh thuong hoa nong do androgen va dieu hoa chu ky kinh nguyet. Cac thuoc nhay cam insulin duoc chi dinh o cac be gai vi thanh nien co tang insulin mau. Hien nay, chua co du du lieu tu cac thu nghiem ngau nhien co nhom chung ve viec su dung cac thuoc nhay cam insulin o cac benh nhan bi HCBTDN ma khong co tang insulin mau.


Vo kinh tuoi vi thanh nien la mot dang roi loan kinh nguyet phuc tap, can co su danh gia dac biet boi cac bac si phu khoa. Hoi tien su gia dinh mot cach chi tiet va kham thuc the can than la dieu can thiet. Van de quan trong la phan biet vo kinh nguyen phat, thu phat va danh gia giai doan phat trien cua cac dac tinh sinh duc thu phat cung nhu su hien dien cua cac benh toan than.


Kham phu khoa co the phat hien cac bat thuong giai phau cua duong sinh duc. Nen loai tru kha nang co thai o lua tuoi nay. Dinh luong FSH, LH, PRL va TSH la nhung xet nghiem chinh. Nen dinh luong androgen o nhung benh nhan vo kinh va co cac trieu chung cua su nam hoa. Sau khi co chan doan, can co bien phap dieu tri noi khoa, ngoai khoa phu hop, theo doi deu dan va ho tro tam ly cho cac co gai tre.


TS. PHAM CHI KONG


(Benh vien Phu San-Nhi Da Nang)


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212