Những loài hoa lan làm thuốc

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Nhiều loài lan ngoài việc được dùng làm cây cảnh còn là vị thuốc quý được Đông y sử dụng. trong đó, một số vị thuốc đang ngày càng trở nên quý hiếm.
Những loài hoa lan làm thuốc

Thiên ma:

Thiên ma còn gọi là minh thiên ma, xích tiễn, định phong thảo, là thân rễ phơi hay sấy khô của cây thiên ma Gastrodia Elata Blume họ Lan Orchidaceae, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh.


Những loài hoa lan làm thuốcThiên ma


Thiên ma vị ngọt tính bình, quy kinh Can.


Thành phần chủ yếu: gastrodin, gastrodioside, vannillyl, vanillin, alkaloid, vitamin A. Gần đây chứng minh: Thiên ma tố (Gastrodin) là thành phần có hiệu lực chủ yếu và đã chế nhân tạo được.


Tác dụng dược lý theo Y học cổ truyền: có tác dụng tức phong chỉ kinh, bình can tiềm dương. Chủ trị các chứng: kinh phong co giật, phá thương phong (uốn ván), can dương thượng, kháng đau đầu chóng mặt.


Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:


- Thiên ma có tác dụng an thần chống co giật.


- Thuốc có tác dụng làm giảm đau, tác dụng giảm đau của loại mọc hoang mạnh hơn loại trồng. Thuốc chích thiên ma và loại do nhân tạo cũng có tác dụng giảm đau. Thuốc còn có tác dụng kháng viêm.


- Thiên ma làm tăng cường lưu lượng máu ở tim và não, làm giảm lực cản của mạch máu, làm giãn mạch ngoại vi, có tác dụng hạ áp, làm chậm nhịp tim, nâng cao sức chịu đựng thiếu oxy của động vật thí nghiệm.


- Polysaccharide của thiên ma có hoạt tính miễn dịch.


Bài thuốc thường dùng:

Trị động kinh: Ngọc chân tán: thiên ma, phòng phong, khương hoạt, chế bạch phụ tử, chế nam tinh, bạch chỉ lượng bằng nhau tán bột mịn, mỗi lần uống 3 - 6g, ngày 2 - 3 lần, uống với nước sôi hoặc rượu.


Trị đau đầu hoa mắt chóng mặt: Thiên ma hoàn: thiên ma 15g, xuyên khung 5g, chế thành hoàn, mỗi lần uống 3 - 6g, ngày 3 lần.


Trị đau khớp, chân tay tê dại:


- Ngưu tất 10g, thiên ma 10g, toàn yết 3g, nhũ hương 5g, tán bột mịn hồ làm hoàn hoặc sắc uống.


- Thiên ma hoàn: thiên ma, đỗ trọng, ngưu tất, tỳ giải, phụ tử, đương quy, sinh địa đều 10g, huyền sâm 12g, tán bột mịn luyện mật làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g. Trị đau khớp do phong hàn thấp.


Liều dùng và chú ý: liều thường dùng: 3 - 10g. Tán bột uống 1 - 1,5g/lần.


Thạch hộc:

Thạch hộc (Dendrobium nobile Lindl,), tên khác là kẹp thảo, hoàng thảo dẹt, kim thoa hoàng thảo, hoàng thảo cẳng gà, huỳnh thảo; người chơi lan gọi là lan phi điệp hay phi điệp kép. Là một cây thảo phụ sinh, mọc bám trên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm. Thân dẹt có rãnh dọc chia nhiều đốt, phía cuống thuôn hẹp, phía ngọn dày hơn, màu vàng nhạt. Lá ngắn có bẹ. Hoa màu hồng hoặc trắng pha hồng, mọc thành chùm ngắn ở kẽ những lá đã rụng. Quả dài hình thoi. Cây thuốc trên nhỏ dưới to, giống như cái hộc, mọc ở núi đá nên có tên thạch hộc. Ở nước ta, cây thạch hộc mọc nhiều ở miền Bắc và miền Trung.


Những loài hoa lan làm thuốcThạch hộc


Theo tài liệu cổ, thạch hộc vị ngọt, nhạt, tính hơi lạnh, vào 3 kinh phế, vị và thận.


Liều 6 - 15g, tươi dùng liều 15 - 30g, dùng thuốc thang nên cho vào trước.


Thuốc tươi thanh nhiệt sinh tân mạnh.


Không dùng trong trường hợp thấp thịnh hư hàn.


Thành phần chủ yếu: Herba Dendrobii - dendrobine, dendranine, nobilonine, dendroxine, dendrin, 6-hydroxy-dendroxine.


Tác dụng dược lý: có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau nhẹ. tăng tiết dịch vị, trợ tiêu hóa, làm tăng nhu động ruột và thông tiện, nhưng liều cao thì tác dụng ngược lại làm tê liệt cơ ruột. Nồng độ thuốc thấp có tác dụng hưng phấn tá tràng cô lập của thỏ, nồng độ cao thì có tác dụng ức chế. Thạch hộc có tác dụng làm tăng đường huyết ở mức độ trung bình, lượng cao Thạch hộc có thể ức chế hô hấp, tim, hạ huyết áp.


Trường hợp sốt khát nước, mồm khô, có thể dùng thạch hộc 8 - 16g, sắc uống giải khát, nếu sốt cao kết hợp với thạch cao, tri mẫu, dùng tốt.


Trị chứng vị nhiệt (thường có lở loét mồm), kèm ăn vào dễ nôn, nôn khan (trường hợp viêm dạ dày mạn): dùng bài:


Thanh vị dưỡng âm thang: thạch hộc 12g, bắc sa sâm 16g, mạch môn, hoa phấn, bạch biển đậu, trúc nhự tươi mỗi thứ 12g, giá đậu tươi (mầm đậu sống) 16g, sắc uống.


Trị khát phương: thạch hộc 12g, thiên hoa phấn 24g, tri mẫu 16g, mạch môn 12g, bắc sa sâm 20g, sinh địa 20g, xuyên liên 4g, sắc uống.


Một số bài thuốc kinh nghiệm có thạch hộc:


Thuốc trị ho đầy hơi: thạch hộc 6g, mạch môn đông 4g, trắc bá diệp 4g, trần bì 4g; nước 300ml, sắc còn 200ml, uống trong ngày.


Thuốc trị chứng hư lao gầy mòn: thạch hộc 6g, mạch môn 4g, ngũ vị tử, đảng sâm, chích cam thảo, câu kỷ tử, ngưu tất, đỗ trọng mỗi thứ 4g; nước 300ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.


Bạch cập:

Bạch cập mọc hoang dại ở nhiều vùng cao mát ở nước ta như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang…


Cây bạch cập còn có tên là bạch căn, cam căn, liên cập thảo. Thuộc họ Lan. Vào mùa hạ, ở đầu cành nở hoa rất đẹp, màu đỏ tía. Vị đắng ngọt sáp, tính hơi hàn. Quy kinh phế, can, vị.


Có nhiều nơi trên thế giới đã nghiên cứu dùng hoa, toàn thân, rễ cây lan này làm thuốc và cũng đã có sản phẩm được bán trên thị trường.


Thành phần chủ yếu: Bletilla mannan (gồm mannose và glucose). Trong rễ tươi bạch cập có tinh bột, glucose, tinh dầu, chất nhầy, nước.


Tác dụng dược lý theo Y học cổ truyền: thu liễm cầm máu, tiêu sưng sinh cơ.


Chủ trị các chứng: khái huyết, thổ huyết, phế ung, chấn thương ngoại khoa gây chảy máu.


Hiện nay bạch cập được dùng chủ yếu trong phạm vi nhân dân, làm thuốc cầm máu, trong những trường hợp nôn ra máu, đau mắt đỏ, dùng ngoài đắp lên những mụn nhọt sưng tấy, bỏng lửa. Ngày dùng từ 4 - 12g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc.


Bài thuốc thường dùng:


Chữa thổ huyết: bạch cập tán nhỏ, uống với nước cơm hay nước cháo. Ngày uống 10 - 15g.


Đổ máu cam: bạch cập tán nhỏ, hòa với nước, đắp lên sống mũi và uống. Ngày uống 1 - 3g.


Chữa bỏng lửa: bạch cập tán nhỏ, hòa với dầu vừng bôi lên.


Vết thương do đâm chém: bạch cập 20g, thạch cao 20g, hai vị tán nhỏ trộn đều, rắc lên vết thương rất chóng hàn miệng.


Lan tục đoạn:

Tên khoa học Pholidota chinensis Lindl, thuộc họ Lan-Orchidaceae.


Phong lan có thân rễ to 4 - 10mm, có thể đến 20cm, rễ dài, có lông, giả hành cách nhau, hình thoi, cao 4 - 6cm, to 1cm, mang mỗi cái một cặp lá ngắn nhưng khá rộng, dài 18cm, rộng 2,5 - 6cm. Bông hoa dài 10 - 25cm xuất hiện ở giữa các giả hành mới, ở phần trên các lông này có nhiều hoa nhỏ, 2cm; các lá đài và cánh hoa có màu vàng nâu, trong khi cánh môi lại trắng tinh, cột có nắp vàng. Ra hoa tháng 3 - 7, có quả tháng 2.


Bộ phận dùng: giả hành - Psendobulbus Pholidotae.


Nơi sống và thu hái: loài của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở vùng núi cao 1.200 - 1.500m từ Lào Cai (Sa Pa), Vĩnh Phú (Tam Đảo) qua Quảng Trị, đến Kon Tum, Lâm Đồng (Đà Lạt). Cũng thường được trồng trong chậu để làm cảnh vì cây có nhiều hoa, lại có mùi thơm. Thu hái quanh năm. Dùng tươi, hoặc đồ rồi phơi khô dùng dần.


Tính vị, tác dụng: vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt dưỡng âm, hoá đàm chỉ khái, tư âm giải độc, lương huyết giảm đau, nhuận phế sinh tân.


Công dụng: được dùng trị viêm phế quản cấp và mạn tính, ho khan, viêm họng mạn tính; viêm amiđan cấp, đau răng; lao phổi với khái huyết, lao, bệnh hạch bạch huyết thể lao; loét dạ dày, tá tràng, trẻ em suy dinh dưỡng; choáng váng, đau đầu, suy nhược thần kinh. Dùng 15 - 30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị viêm xương tủy mạn tính, đòn ngã tổn thương. Giã cây tươi thêm rượu dùng đắp.


Bài thuốc thường dùng:


Suy nhược thần kinh: lan tục đoạn, dây hà thủ ô đỏ, mỗi vị 30g sắc uống.


Viêm amiđan cấp: lan tục đoạn tươi 30g, giang bán quy tươi 60g, Nhất chỉ hoàng hoa tươi 15g sắc uống.


Lan lô hội:

Tên khoa học - Cymbidium aloifolium(L.) Sw, thuộc họ Lan - Orchidaceae.


Mô tả: phong lan hay địa lan thành bụi dày, giả hành nhỏ, hình trái xoan, bị che khuất bởi bẹ lá. Lá nhiều mọc đứng hình dải, tròn và có 2 thùy không đều ở chóp, dai, màu lục sậm, có bẹ vàng, dài 0,3 - 1m, rộng 1,5 - 5cm. Chùm thưa, dài đến 1 - 2m; hoa rộng 5cm, phiến hoa đỏ nâu, môi thắt vào giữa, trắng có đốm hồng, thùy giữa rộng, mép nhăn. Quả nang 4,5 x 3cm. Hoa tháng 2 - 7, quả tháng 9.


Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Cymbidii Aloifolii.


Nơi sống và thu hái: cây của Á châu ở Xri Lanca, Ấn Độ, Nêpan, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Việt Nam. Cây rất phổ biến ở vùng đồng bằng cho tới độ cao 800m từ Sơn La, Quảng Ninh, qua Nghệ An, Hà Tĩnh, các tỉnh Tây Nguyên đến Tây Ninh, Kiên Giang, Côn Đảo cũng thường được trồng làm cảnh.


Công dụng: cây được dùng để tắm cho trẻ em gầy yếu. Ở Quảng Ninh (Tiên Yên), nhân dân dùng chữa cam trẻ em. Cũng được dùng làm thuốc điều hòa kinh nguyệt. Lá giã nhỏ, pha thêm rượu dùng đắp trong trường hợp gãy chân tay trật khớp, sưng khớp, đau gân.


(Xem tiếp kỳ sau)


BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ


(Đơn vị Điều trị ban ngày - Cơ sở 3 BV. Đại học Y Dược TP.HCM)


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Những loài hoa lan làm thuốc

Nhiều loài lan ngoài việc được dùng làm cây cảnh còn là vị thuốc quý được Đông y sử dụng. trong đó, một số vị thuốc đang ngày càng trở nên quý hiếm.


Nhung loai hoa lan lam thuoc


Nhieu loai lan ngoai viec duoc dung lam cay canh con la vi thuoc quy duoc Dong y su dung. trong do, mot so vi thuoc dang ngay cang tro nen quy hiem.


Thien ma:

Thien ma con goi la minh thien ma, xich tien, dinh phong thao, la than re phoi hay say kho cua cay thien ma Gastrodia Elata Blume ho Lan Orchidaceae, dung lam thuoc duoc ghi dau tien trong sach Ban kinh.


Nhung loai hoa lan lam thuocThien ma


Thien ma vi ngot tinh binh, quy kinh Can.


Thanh phan chu yeu: gastrodin, gastrodioside, vannillyl, vanillin, alkaloid, vitamin A. Gan day chung minh: Thien ma to (Gastrodin) la thanh phan co hieu luc chu yeu va da che nhan tao duoc.


Tac dung duoc ly theo Y hoc co truyen: co tac dung tuc phong chi kinh, binh can tiem duong. Chu tri cac chung: kinh phong co giat, pha thuong phong (uon van), can duong thuong, khang dau dau chong mat.


Ket qua nghien cuu duoc ly hien dai:


- Thien ma co tac dung an than chong co giat.


- Thuoc co tac dung lam giam dau, tac dung giam dau cua loai moc hoang manh hon loai trong. Thuoc chich thien ma va loai do nhan tao cung co tac dung giam dau. Thuoc con co tac dung khang viem.


- Thien ma lam tang cuong luu luong mau o tim va nao, lam giam luc can cua mach mau, lam gian mach ngoai vi, co tac dung ha ap, lam cham nhip tim, nang cao suc chiu dung thieu oxy cua dong vat thi nghiem.


- Polysaccharide cua thien ma co hoat tinh mien dich.


Bai thuoc thuong dung:

Tri dong kinh: Ngoc chan tan: thien ma, phong phong, khuong hoat, che bach phu tu, che nam tinh, bach chi luong bang nhau tan bot min, moi lan uong 3 - 6g, ngay 2 - 3 lan, uong voi nuoc soi hoac ruou.


Tri dau dau hoa mat chong mat: Thien ma hoan: thien ma 15g, xuyen khung 5g, che thanh hoan, moi lan uong 3 - 6g, ngay 3 lan.


Tri dau khop, chan tay te dai:


- Nguu tat 10g, thien ma 10g, toan yet 3g, nhu huong 5g, tan bot min ho lam hoan hoac sac uong.


- Thien ma hoan: thien ma, do trong, nguu tat, ty giai, phu tu, duong quy, sinh dia deu 10g, huyen sam 12g, tan bot min luyen mat lam hoan. Ngay uong 3 lan, moi lan 6g. Tri dau khop do phong han thap.


Lieu dung va chu y: lieu thuong dung: 3 - 10g. Tan bot uong 1 - 1,5g/lan.


Thach hoc:

Thach hoc (Dendrobium nobile Lindl,), ten khac la kep thao, hoang thao det, kim thoa hoang thao, hoang thao cang ga, huynh thao; nguoi choi lan goi la lan phi diep hay phi diep kep. La mot cay thao phu sinh, moc bam tren canh cay to hoac o vach da am. Than det co ranh doc chia nhieu dot, phia cuong thuon hep, phia ngon day hon, mau vang nhat. La ngan co be. Hoa mau hong hoac trang pha hong, moc thanh chum ngan o ke nhung la da rung. Qua dai hinh thoi. Cay thuoc tren nho duoi to, giong nhu cai hoc, moc o nui da nen co ten thach hoc. O nuoc ta, cay thach hoc moc nhieu o mien Bac va mien Trung.


Nhung loai hoa lan lam thuocThach hoc


Theo tai lieu co, thach hoc vi ngot, nhat, tinh hoi lanh, vao 3 kinh phe, vi va than.


Lieu 6 - 15g, tuoi dung lieu 15 - 30g, dung thuoc thang nen cho vao truoc.


Thuoc tuoi thanh nhiet sinh tan manh.


Khong dung trong truong hop thap thinh hu han.


Thanh phan chu yeu: Herba Dendrobii - dendrobine, dendranine, nobilonine, dendroxine, dendrin, 6-hydroxy-dendroxine.


Tac dung duoc ly: co tac dung ha nhiet, giam dau nhe. tang tiet dich vi, tro tieu hoa, lam tang nhu dong ruot va thong tien, nhung lieu cao thi tac dung nguoc lai lam te liet co ruot. Nong do thuoc thap co tac dung hung phan ta trang co lap cua tho, nong do cao thi co tac dung uc che. Thach hoc co tac dung lam tang duong huyet o muc do trung binh, luong cao Thach hoc co the uc che ho hap, tim, ha huyet ap.


Truong hop sot khat nuoc, mom kho, co the dung thach hoc 8 - 16g, sac uong giai khat, neu sot cao ket hop voi thach cao, tri mau, dung tot.


Tri chung vi nhiet (thuong co lo loet mom), kem an vao de non, non khan (truong hop viem da day man): dung bai:


Thanh vi duong am thang: thach hoc 12g, bac sa sam 16g, mach mon, hoa phan, bach bien dau, truc nhu tuoi moi thu 12g, gia dau tuoi (mam dau song) 16g, sac uong.


Tri khat phuong: thach hoc 12g, thien hoa phan 24g, tri mau 16g, mach mon 12g, bac sa sam 20g, sinh dia 20g, xuyen lien 4g, sac uong.


Mot so bai thuoc kinh nghiem co thach hoc:


Thuoc tri ho day hoi: thach hoc 6g, mach mon dong 4g, trac ba diep 4g, tran bi 4g; nuoc 300ml, sac con 200ml, uong trong ngay.


Thuoc tri chung hu lao gay mon: thach hoc 6g, mach mon 4g, ngu vi tu, dang sam, chich cam thao, cau ky tu, nguu tat, do trong moi thu 4g; nuoc 300ml, sac con 200ml, chia 3 lan uong trong ngay.


Bach cap:

Bach cap moc hoang dai o nhieu vung cao mat o nuoc ta nhu Cao Bang, Lang Son, Bac Son, Ha Giang, Tuyen Quang…


Cay bach cap con co ten la bach can, cam can, lien cap thao. Thuoc ho Lan. Vao mua ha, o dau canh no hoa rat dep, mau do tia. Vi dang ngot sap, tinh hoi han. Quy kinh phe, can, vi.


Co nhieu noi tren the gioi da nghien cuu dung hoa, toan than, re cay lan nay lam thuoc va cung da co san pham duoc ban tren thi truong.


Thanh phan chu yeu: Bletilla mannan (gom mannose va glucose). Trong re tuoi bach cap co tinh bot, glucose, tinh dau, chat nhay, nuoc.


Tac dung duoc ly theo Y hoc co truyen: thu liem cam mau, tieu sung sinh co.


Chu tri cac chung: khai huyet, tho huyet, phe ung, chan thuong ngoai khoa gay chay mau.


Hien nay bach cap duoc dung chu yeu trong pham vi nhan dan, lam thuoc cam mau, trong nhung truong hop non ra mau, dau mat do, dung ngoai dap len nhung mun nhot sung tay, bong lua. Ngay dung tu 4 - 12g duoi dang thuoc bot hay thuoc sac.


Bai thuoc thuong dung:


Chua tho huyet: bach cap tan nho, uong voi nuoc com hay nuoc chao. Ngay uong 10 - 15g.


Do mau cam: bach cap tan nho, hoa voi nuoc, dap len song mui va uong. Ngay uong 1 - 3g.


Chua bong lua: bach cap tan nho, hoa voi dau vung boi len.


Vet thuong do dam chem: bach cap 20g, thach cao 20g, hai vi tan nho tron deu, rac len vet thuong rat chong han mieng.


Lan tuc doan:

Ten khoa hoc Pholidota chinensis Lindl, thuoc ho Lan-Orchidaceae.


Phong lan co than re to 4 - 10mm, co the den 20cm, re dai, co long, gia hanh cach nhau, hinh thoi, cao 4 - 6cm, to 1cm, mang moi cai mot cap la ngan nhung kha rong, dai 18cm, rong 2,5 - 6cm. Bong hoa dai 10 - 25cm xuat hien o giua cac gia hanh moi, o phan tren cac long nay co nhieu hoa nho, 2cm; cac la dai va canh hoa co mau vang nau, trong khi canh moi lai trang tinh, cot co nap vang. Ra hoa thang 3 - 7, co qua thang 2.


Bo phan dung: gia hanh - Psendobulbus Pholidotae.


Noi song va thu hai: loai cua Nam Trung Quoc va Viet Nam. O nuoc ta cay moc o vung nui cao 1.200 - 1.500m tu Lao Cai (Sa Pa), Vinh Phu (Tam Dao) qua Quang Tri, den Kon Tum, Lam Dong (Da Lat). Cung thuong duoc trong trong chau de lam canh vi cay co nhieu hoa, lai co mui thom. Thu hai quanh nam. Dung tuoi, hoac do roi phoi kho dung dan.


Tinh vi, tac dung: vi ngot nhat, tinh mat; co tac dung thanh nhiet duong am, hoa dam chi khai, tu am giai doc, luong huyet giam dau, nhuan phe sinh tan.


Cong dung: duoc dung tri viem phe quan cap va man tinh, ho khan, viem hong man tinh; viem amidan cap, dau rang; lao phoi voi khai huyet, lao, benh hach bach huyet the lao; loet da day, ta trang, tre em suy dinh duong; choang vang, dau dau, suy nhuoc than kinh. Dung 15 - 30g dang thuoc sac. Dung ngoai tri viem xuong tuy man tinh, don nga ton thuong. Gia cay tuoi them ruou dung dap.


Bai thuoc thuong dung:


Suy nhuoc than kinh: lan tuc doan, day ha thu o do, moi vi 30g sac uong.


Viem amidan cap: lan tuc doan tuoi 30g, giang ban quy tuoi 60g, Nhat chi hoang hoa tuoi 15g sac uong.


Lan lo hoi:

Ten khoa hoc - Cymbidium aloifolium(L.) Sw, thuoc ho Lan - Orchidaceae.


Mo ta: phong lan hay dia lan thanh bui day, gia hanh nho, hinh trai xoan, bi che khuat boi be la. La nhieu moc dung hinh dai, tron va co 2 thuy khong deu o chop, dai, mau luc sam, co be vang, dai 0,3 - 1m, rong 1,5 - 5cm. Chum thua, dai den 1 - 2m; hoa rong 5cm, phien hoa do nau, moi that vao giua, trang co dom hong, thuy giua rong, mep nhan. Qua nang 4,5 x 3cm. Hoa thang 2 - 7, qua thang 9.


Bo phan dung: toan cay - Herba Cymbidii Aloifolii.


Noi song va thu hai: cay cua A chau o Xri Lanca, An Do, Nepan, Trung Quoc, Mianma, Thai Lan, Malaysia, Indonesia va Viet Nam. Cay rat pho bien o vung dong bang cho toi do cao 800m tu Son La, Quang Ninh, qua Nghe An, Ha Tinh, cac tinh Tay Nguyen den Tay Ninh, Kien Giang, Con Dao cung thuong duoc trong lam canh.


Cong dung: cay duoc dung de tam cho tre em gay yeu. O Quang Ninh (Tien Yen), nhan dan dung chua cam tre em. Cung duoc dung lam thuoc dieu hoa kinh nguyet. La gia nho, pha them ruou dung dap trong truong hop gay chan tay trat khop, sung khop, dau gan.


(Xem tiep ky sau)


BS.CKII. HUYNH TAN VU


(Don vi Dieu tri ban ngay - Co so 3 BV. Dai hoc Y Duoc TP.HCM)


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212