Thuốc dự phòng huyết khối: Sự thận trọng cần thiết

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Dùng thuốc dự phòng huyết khối sẽ tránh được tai biến tim mạch thứ phát song cần dùng đúng mới có hiệu quả và an toàn.
Thuốc dự phòng huyết khối: Sự thận trọng cần thiết

Dùng thuốc dự phòng huyết khối sẽ tránh được tai biến tim mạch thứ phát song cần dùng đúng mới có hiệu quả và an toàn.


Một số điểm chung về thuốc chống đông


Mảng vữa xơ động mạch vỡ ra, nội mạc bị bộc lộ, phóng thích ra các yếu tố đông máu. Nhịp tim chậm, tốc độ dòng chảy giảm làm tăng sự kết dính. Đó là các nguyên nhân làm tăng tập kết tiểu cầu, gây ra cục máu đông, gọi là huyết khối (thrombosid). Huyết khối vỡ thành cục nhỏ, gọi là cục máu đông di động (embolus), di chuyển trong lòng mạch làm cản trở, tắc nghẽn mạch. Sự cản trở, tắc nghẽn xảy ra ở mạch đi đến tim thì gây ra thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc hủy hoại tế bào cơ tim gây nhồi máu cơ tim; xảy ra ở mạch đi đến não thì gây ra thiếu máu não cục bộ, hoặc hủy hoại tế bào não, gây đột quỵ. Thuốc chống đông được chia thành 3 nhóm:


- Nhóm chống lại sự tập kết tiểu cầu, ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Trong nhóm này, một số thuốc thường dùng để dự phòng huyết khối - nghẽn mạch, dạng uống ngoại trú (aspirin, clopidogrel); một số thuốc mạnh hơn song gây tai biến nhiều hơn chỉ dùng điều trị nội trú (ticlopidin). Trong điều trị cấp cứu (nhồi máu não, nhồi máu tim), chúng được dùng để dự phòng sự tái hình thành cục máu đông sau đó.



Thuốc dự phòng huyết khối: Sự thận trọng cần thiết 1 Thuốc dự phòng huyết khối: Sự thận trọng cần thiết 2 Các loại thuốc dự phòng huyết khối tránh dùng cho người có nguy cơ chảy máu hay đang chảy máu

 


- Nhóm chống đông máu có tác dụng cản trở, ngăn chặn quá trình hình thành cục máu đông do ức chế các yếu tố gây đông máu (kháng vitamin K) Nhóm này có heparin tự nhiên, heparin phân tử lượng thấp (enxoxaparin, dalteparin), các dẫn chất coumarin. Dẫn chất coumarin thường được dùng dự phòng huyết khối - nghẽn mạch, dạng uống, ngoại trú (warfarin).


- Nhóm tiêu huyết có tác dụng hoạt hóa plasminogen ở mô dẫn tới tiêu fibrin (sợi máu), làm cho cục máu đông tan ra. Đây là thuốc diều trị nhằm lập lại lưu thông máu khi mạch bị nghẽn, chỉ dùng dạng tiêm trong điều trị nội trú, không cấp cho người bệnh dùng ngoại trú… Nhóm này thường có các enzyme như streptolinase, urokinase, altepase; viết tắt là t-PA (tissue plaminogen activator).


Bài này chỉ đề cập đến thuốc dự phòng huyết khối nghẽn mạch dùng ngoại trú (aspirin, chlopidogrel, warfarin).


Thuốc ngừa huyết khối nghẽn mạch

Aspirin: thromboxan-A2 đóng vai trò tập kết tiểu cầu; prostacyclin đóng vai trò ngăn tập kết tiểu cầu; bình thường ở thế cân bằng động. Người bị bệnh tim mạch, cân bằng này bị rối loạn, thromboxan-A2 tăng cao, dễ hình thành huyết khối. Năm 1971, John Robert Vane phát hiện aspirin ức chế COX-1 ở tiểu cầu với liều thấp (<1g) làm giảm thromboxan -A2 và ức chế COX2 ở nội mô với liều cao (>2g) làm giảm prostacyclin. Dùng aspirin ở liều thích hợp ngăn chặn được việc tăng thromboxan -A2 lên quá mức, giúp ngăn ngừa sự hình thành huyết khối.


Với người từng bị bệnh hay tai biến tim mạch (tiên phát): các nghiên cứu cho thấy: dùng aspirin sau nhồi máu cơ tim cấp đã làm giảm 50% nguy cơ tái nhồi máu cơ tim, giảm 23% tỉ lệ tử vong tim mạch. Dùng aspirin hỗ trợ làm tan huyết khối đã làm giảm đáng kể sự tái tắc nghẽn (từ 25% xuống 11%), giảm các biến cố thiếu máu tái phát (từ 41% xuống 25%). Dùng aspirin trong đau thắt ngực làm giảm nguy cơ đột quỵ không tử vong, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong do mạch máu với cùng mức giảm (9% so với 4% trước đó).


Với người chưa từng bị bệnh hay tai biến tim mạch: nghiên cứu trên người có nguy cơ tim mạch cao, sau 5 năm dùng aspirin (liều 325mg/ngày, cách ngày) thấy aspirin có làm giảm nhẹ nhồi máu cơ tim (từ 0,44% xuống 0,16%) song không làm giảm tỉ lệ tử vong tim mạch mà lại tăng nhẹ xuất huyết não, tăng đáng kể sự xuất huyết tiêu hóa. Cùng với các nghiên cứu khác, nhận thấy: người chưa từng bị bệnh hay tai biến tim mạch, dùng aspirin có lợi ích thất thường song lại tăng các tác dụng có hại. Những người này, hệ cân bằng thromboxan-A2 prostacyclin vốn cân bằng; dùng aspirin không cần thiết mà còn gây rối loạn hệ này, làm giảm thromboxan-A2 gây chảy máu.


Ngoài ra, không được dùng aspirin cho trẻ dưới 16 tuổi; người có tiền sử hay có bệnh viêm loét dạ dày tá tràng đang tiến triển; viêm thận; suy gan; đang có bệnh về hô hấp; có cơ địa dị ứng với aspirin hay các kháng viêm không steroid; mang thai cho con bú. Cân nhắc thận trọng trong các bệnh cao huyết áp; suy giảm chức năng thận, hô hấp; thoái hóa hoàng điểm dạng ẩm.


Clopidogerel: thụ thể P2Y2 ở màng tế bào tiểu cầu là chất adenosin phosphat (ADP) một chất quan trọng trong tập kết tiểu cầu và liên kết chéo protein-fibrin. Clopidogrel phong tỏa và ức chế không hồi phục thụ thể P2Y2, nên ngăn sự tập kết tiểu cầu hình thành huyết khối - nghẽn mạch. Clopidogrel trong cấp cứu nhồi máu cơ tim đột quỵ làm giảm các biến cố tốt hơn aspirin; trong dự phòng tai biến tim mạch thứ phát, có tác dụng tương đương với aspirin cả về hiệu lực và độ an toàn.


Theo đó, clopidogrel dùng dự phòng nguyên phát các rối loạn huyết khối nghẽn mạch (nhồi máu cơ tim, đột quỵ các bệnh động mạch ngoại vi ở người có dấu hiệu nguy cơ; dùng cho người từng bị bệnh hay tai biến tim mạch tiên phát để dự phòng tai biến tim mạch thứ phát; dùng phòng chống thiếu máu cục bộ ở người bệnh có xơ vữa mạch vành; dùng thay thế aspirin khi người bệnh thuộc diện chống chỉ định hay không dung nạp aspirin.


Clopidpgrel có thể gây đau bụng, đau dạ dày táo bón; có thể gây bất lợi cho thai, không dùng cho người mang thai.


Clopidogrel chuyển hóa bởi enzyme CYP-2C19 nên tương tác với các thuốc chuyển hóa lệ thuộc bởi enzyme này như các thuốc ức chế bơm proton, an thần, sốt rét, chống khối u (theo cơ chế cạnh tranh). Theo EMA, sau khi bị bệnh mạch vành cấp tính, dùng kết hợp clopidogrel với ức chế bơm proton (như esomeprazol) có nguy cơ tăng tác dụng có hại về tim mạch. Theo FDA, người có enzyme CYP -2C19 thấp có thể gặp thất bại khi dùng clopidogrel do thuốc không chuyển sang dạng hoạt động như người bình thường; số này chiếm khoảng 14% người dùng; ở những người này các tác dụng phụ về tim mạch cũng cao hơn người bình thường khoảng 3,58 lần.


Warfarin: ức chế tổng hợp tại gan các yếu tố chống đông máu. Được dùng điều trị và phòng huyết khối sau nghẽn mạch (sau khi đã dùng heparin có hiệu quả); dùng làm giảm nguy cơ tử vong nguy cơ nhồi máu cơ tim, giảm các biến cố huyết khối - nghẽn mạch sau nhồi máu cơ tim. Có hiệu lực chậm (trong vòng 24 giờ) đạt hiệu quả cao sau 3 - 4 ngày, duy trì hiệu lực 4 - 5 ngày sau khi ngừng thuốc.


Những điều cần thận trọng

- Các thuốc nói trên có tính ngăn ngừa sự đông máu nên có thể gây chảy máu. Do đó: tránh dùng cho người có nguy cơ chảy máu hay đang chảy máu (đang bị ban xuất huyết, xuất huyết dưới da, bị sốt xuất huyết, xuất huyết nội sọ, chuẩn bị hay đang mổ, sinh (phải ngừng dùng ít nhất là 7 ngày trước khi khi mổ, sinh), bị các tổn thương gây chảy máu. Không được dùng với người đang dùng thuốc chống đông máu khác (ví dụ đang dùng clopidopgrel thì không dùng aspirin hay warfarin hoặc ngược lại). Không được dùng chung với thuốc có tính gây chảy máu (như kháng viêm không steroid). Đặc biệt, không được dùng trong trường hợp đột quỵ dạng chảy máu não (do vỡ mạch) vì thuốc sẽ làm tăng sự chảy máu.


- Phải dùng thuốc hàng ngày đúng giờ đúng liều không tự ý bỏ thuốc; nếu bỏ thuốc thì có thể bị tái hình thành huyết khối - nghẽn mạch gây tai biến tim mạch thứ phát.


- Trong quá trình dùng, phải định kỳ kiểm tra chỉ số INR (International Normalized Ratio) để điều chỉnh liều. INR là chỉ số đánh giá nguy cơ hình thành cục máu đông (tính bằng thời gian Quick của người bệnh chia thời gian Quick chuẩn). Mức INR quá thấp sẽ có nguy cơ xuất hiện cục máu đông, mức INR quá cao sẽ có nguy cơ xuất huyết nội. Hiện các thành phố lớn như TP.HCM có trung tâm dùng thuốc kháng đông, có máy đo trực tiếp chỉ số này nhanh, tiện lợi. Tuy nhiên, các cơ sở y tế tuyến dưới cũng có thể xác định được thời gian máu đông máu chảy bằng xác xét nghiệm huyết học thông thường tuy có chậm, phiền phức hơn. Khi đo được các chỉ số này, thầy thuốc sẽ điều chỉnh lại liều.


- Nhất thiết phải dùng theo đơn. Riêng aspirin khi hạ nhiệt giảm đau thì không cần đơn (dù hàm lượng cao 300 - 500mg) nhưng dùng để ngăn ngừa huyết khối nghẽn mạch thì phải theo đơn (dù hàm lượng thấp 81mg). Ngay cả khi dùng aspirin hạ nhiệt giảm đau thì nó cũng thể hiện dược tính này, có thể gây chảy máu nên cần lưu ý (ví dụ không dùng aspirin trong sốt xuất huyết).


 


DS.CKII. BÙI VĂN UY


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Thuốc dự phòng huyết khối: Sự thận trọng cần thiết

Dùng thuốc dự phòng huyết khối sẽ tránh được tai biến tim mạch thứ phát song cần dùng đúng mới có hiệu quả và an toàn.


Thuoc du phong huyet khoi: Su than trong can thiet


Dung thuoc du phong huyet khoi se tranh duoc tai bien tim mach thu phat song can dung dung moi co hieu qua va an toan.


Dung thuoc du phong huyet khoi se tranh duoc tai bien tim mach thu phat song can dung dung moi co hieu qua va an toan.


Mot so diem chung ve thuoc chong dong


Mang vua xo dong mach vo ra, noi mac bi boc lo, phong thich ra cac yeu to dong mau. Nhip tim cham, toc do dong chay giam lam tang su ket dinh. Do la cac nguyen nhan lam tang tap ket tieu cau, gay ra cuc mau dong, goi la huyet khoi (thrombosid). Huyet khoi vo thanh cuc nho, goi la cuc mau dong di dong (embolus), di chuyen trong long mach lam can tro, tac nghen mach. Su can tro, tac nghen xay ra o mach di den tim thi gay ra thieu mau co tim cuc bo hoac huy hoai te bao co tim gay nhoi mau co tim; xay ra o mach di den nao thi gay ra thieu mau nao cuc bo, hoac huy hoai te bao nao, gay dot quy. Thuoc chong dong duoc chia thanh 3 nhom:


- Nhom chong lai su tap ket tieu cau, ngan ngua hinh thanh cuc mau dong. Trong nhom nay, mot so thuoc thuong dung de du phong huyet khoi - nghen mach, dang uong ngoai tru (aspirin, clopidogrel); mot so thuoc manh hon song gay tai bien nhieu hon chi dung dieu tri noi tru (ticlopidin). Trong dieu tri cap cuu (nhoi mau nao, nhoi mau tim), chung duoc dung de du phong su tai hinh thanh cuc mau dong sau do.



Thuoc du phong huyet khoi: Su than trong can thiet 1 Thuoc du phong huyet khoi: Su than trong can thiet 2 Cac loai thuoc du phong huyet khoi tranh dung cho nguoi co nguy co chay mau hay dang chay mau

 


- Nhom chong dong mau co tac dung can tro, ngan chan qua trinh hinh thanh cuc mau dong do uc che cac yeu to gay dong mau (khang vitamin K) Nhom nay co heparin tu nhien, heparin phan tu luong thap (enxoxaparin, dalteparin), cac dan chat coumarin. Dan chat coumarin thuong duoc dung du phong huyet khoi - nghen mach, dang uong, ngoai tru (warfarin).


- Nhom tieu huyet co tac dung hoat hoa plasminogen o mo dan toi tieu fibrin (soi mau), lam cho cuc mau dong tan ra. Day la thuoc dieu tri nham lap lai luu thong mau khi mach bi nghen, chi dung dang tiem trong dieu tri noi tru, khong cap cho nguoi benh dung ngoai tru… Nhom nay thuong co cac enzyme nhu streptolinase, urokinase, altepase; viet tat la t-PA (tissue plaminogen activator).


Bai nay chi de cap den thuoc du phong huyet khoi nghen mach dung ngoai tru (aspirin, chlopidogrel, warfarin).


Thuoc ngua huyet khoi nghen mach

Aspirin: thromboxan-A2 dong vai tro tap ket tieu cau; prostacyclin dong vai tro ngan tap ket tieu cau; binh thuong o the can bang dong. Nguoi bi benh tim mach, can bang nay bi roi loan, thromboxan-A2 tang cao, de hinh thanh huyet khoi. Nam 1971, John Robert Vane phat hien aspirin uc che COX-1 o tieu cau voi lieu thap (<1g) lam giam thromboxan -A2 va uc che COX2 o noi mo voi lieu cao (>2g) lam giam prostacyclin. Dung aspirin o lieu thich hop ngan chan duoc viec tang thromboxan -A2 len qua muc, giup ngan ngua su hinh thanh huyet khoi.


Voi nguoi tung bi benh hay tai bien tim mach (tien phat): cac nghien cuu cho thay: dung aspirin sau nhoi mau co tim cap da lam giam 50% nguy co tai nhoi mau co tim, giam 23% ti le tu vong tim mach. Dung aspirin ho tro lam tan huyet khoi da lam giam dang ke su tai tac nghen (tu 25% xuong 11%), giam cac bien co thieu mau tai phat (tu 41% xuong 25%). Dung aspirin trong dau that nguc lam giam nguy co dot quy khong tu vong, nhoi mau co tim hoac tu vong do mach mau voi cung muc giam (9% so voi 4% truoc do).


Voi nguoi chua tung bi benh hay tai bien tim mach: nghien cuu tren nguoi co nguy co tim mach cao, sau 5 nam dung aspirin (lieu 325mg/ngay, cach ngay) thay aspirin co lam giam nhe nhoi mau co tim (tu 0,44% xuong 0,16%) song khong lam giam ti le tu vong tim mach ma lai tang nhe xuat huyet nao, tang dang ke su xuat huyet tieu hoa. Cung voi cac nghien cuu khac, nhan thay: nguoi chua tung bi benh hay tai bien tim mach, dung aspirin co loi ich that thuong song lai tang cac tac dung co hai. Nhung nguoi nay, he can bang thromboxan-A2 prostacyclin von can bang; dung aspirin khong can thiet ma con gay roi loan he nay, lam giam thromboxan-A2 gay chay mau.


Ngoai ra, khong duoc dung aspirin cho tre duoi 16 tuoi; nguoi co tien su hay co benh viem loet da day ta trang dang tien trien; viem than; suy gan; dang co benh ve ho hap; co co dia di ung voi aspirin hay cac khang viem khong steroid; mang thai cho con bu. Can nhac than trong trong cac benh cao huyet ap; suy giam chuc nang than, ho hap; thoai hoa hoang diem dang am.


Clopidogerel: thu the P2Y2 o mang te bao tieu cau la chat adenosin phosphat (ADP) mot chat quan trong trong tap ket tieu cau va lien ket cheo protein-fibrin. Clopidogrel phong toa va uc che khong hoi phuc thu the P2Y2, nen ngan su tap ket tieu cau hinh thanh huyet khoi - nghen mach. Clopidogrel trong cap cuu nhoi mau co tim dot quy lam giam cac bien co tot hon aspirin; trong du phong tai bien tim mach thu phat, co tac dung tuong duong voi aspirin ca ve hieu luc va do an toan.


Theo do, clopidogrel dung du phong nguyen phat cac roi loan huyet khoi nghen mach (nhoi mau co tim, dot quy cac benh dong mach ngoai vi o nguoi co dau hieu nguy co; dung cho nguoi tung bi benh hay tai bien tim mach tien phat de du phong tai bien tim mach thu phat; dung phong chong thieu mau cuc bo o nguoi benh co xo vua mach vanh; dung thay the aspirin khi nguoi benh thuoc dien chong chi dinh hay khong dung nap aspirin.


Clopidpgrel co the gay dau bung, dau da day tao bon; co the gay bat loi cho thai, khong dung cho nguoi mang thai.


Clopidogrel chuyen hoa boi enzyme CYP-2C19 nen tuong tac voi cac thuoc chuyen hoa le thuoc boi enzyme nay nhu cac thuoc uc che bom proton, an than, sot ret, chong khoi u (theo co che canh tranh). Theo EMA, sau khi bi benh mach vanh cap tinh, dung ket hop clopidogrel voi uc che bom proton (nhu esomeprazol) co nguy co tang tac dung co hai ve tim mach. Theo FDA, nguoi co enzyme CYP -2C19 thap co the gap that bai khi dung clopidogrel do thuoc khong chuyen sang dang hoat dong nhu nguoi binh thuong; so nay chiem khoang 14% nguoi dung; o nhung nguoi nay cac tac dung phu ve tim mach cung cao hon nguoi binh thuong khoang 3,58 lan.


Warfarin: uc che tong hop tai gan cac yeu to chong dong mau. Duoc dung dieu tri va phong huyet khoi sau nghen mach (sau khi da dung heparin co hieu qua); dung lam giam nguy co tu vong nguy co nhoi mau co tim, giam cac bien co huyet khoi - nghen mach sau nhoi mau co tim. Co hieu luc cham (trong vong 24 gio) dat hieu qua cao sau 3 - 4 ngay, duy tri hieu luc 4 - 5 ngay sau khi ngung thuoc.


Nhung dieu can than trong

- Cac thuoc noi tren co tinh ngan ngua su dong mau nen co the gay chay mau. Do do: tranh dung cho nguoi co nguy co chay mau hay dang chay mau (dang bi ban xuat huyet, xuat huyet duoi da, bi sot xuat huyet, xuat huyet noi so, chuan bi hay dang mo, sinh (phai ngung dung it nhat la 7 ngay truoc khi khi mo, sinh), bi cac ton thuong gay chay mau. Khong duoc dung voi nguoi dang dung thuoc chong dong mau khac (vi du dang dung clopidopgrel thi khong dung aspirin hay warfarin hoac nguoc lai). Khong duoc dung chung voi thuoc co tinh gay chay mau (nhu khang viem khong steroid). Dac biet, khong duoc dung trong truong hop dot quy dang chay mau nao (do vo mach) vi thuoc se lam tang su chay mau.


- Phai dung thuoc hang ngay dung gio dung lieu khong tu y bo thuoc; neu bo thuoc thi co the bi tai hinh thanh huyet khoi - nghen mach gay tai bien tim mach thu phat.


- Trong qua trinh dung, phai dinh ky kiem tra chi so INR (International Normalized Ratio) de dieu chinh lieu. INR la chi so danh gia nguy co hinh thanh cuc mau dong (tinh bang thoi gian Quick cua nguoi benh chia thoi gian Quick chuan). Muc INR qua thap se co nguy co xuat hien cuc mau dong, muc INR qua cao se co nguy co xuat huyet noi. Hien cac thanh pho lon nhu TP.HCM co trung tam dung thuoc khang dong, co may do truc tiep chi so nay nhanh, tien loi. Tuy nhien, cac co so y te tuyen duoi cung co the xac dinh duoc thoi gian mau dong mau chay bang xac xet nghiem huyet hoc thong thuong tuy co cham, phien phuc hon. Khi do duoc cac chi so nay, thay thuoc se dieu chinh lai lieu.


- Nhat thiet phai dung theo don. Rieng aspirin khi ha nhiet giam dau thi khong can don (du ham luong cao 300 - 500mg) nhung dung de ngan ngua huyet khoi nghen mach thi phai theo don (du ham luong thap 81mg). Ngay ca khi dung aspirin ha nhiet giam dau thi no cung the hien duoc tinh nay, co the gay chay mau nen can luu y (vi du khong dung aspirin trong sot xuat huyet).


 


DS.CKII. BUI VAN UY


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212