Mục tiêu của điều trị thuốc kháng động kinh là loại bỏ hoàn toàn cơn động kinh, đồng thời giảm đến mức tối thiểu các phản ứng bất lợi liên quan đến thuốc.
Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng động kinh
Điều trị theo nguyên nhân (nếu có thể xác định được); Kết hợp thuốc và điều trị toàn diện; Lựa chọn thuốc kháng động kinh phù hợp với từng loại cơn, phần lớn chỉ dùng một loại thuốc, thuốc uống là chủ yếu; Liều lượng thuốc phù hợp với phương thức điều trị (đơn trị liệu hoặc đa trị liệu), tuổi và trọng lượng cơ thể bệnh nhân; Thuốc điều trị phải được dùng liên tục hàng ngày, không được ngừng thuốc đột ngột; Phải theo dõi phản ứng độc hại và tác dụng phụ của thuốc.
Cách điều trị động kinh
Đối với cơn động kinh co giật toàn bộ nguyên phát, natri valproat, topiramate, lamotrigine... có hiệu quả ngang nhau, là thuốc lựa chọn đầu tiên.
Thuốc dùng từ liều thấp đến liều cao, tăng dần liều lượng đến khi cắt cơn, duy trì liều đó 2 năm hoặc lâu hơn nữa.
Không được cắt thuốc đột ngột vì dễ xảy ra trạng thái động kinh liên tục.
Hạn chế việc dùng hai hay nhiều thuốc động kinh một lúc.
Ngừng điều trị thuốc: Người ta khuyên rằng nên ngừng thuốc kháng động kinh khi người bệnh hết cơn co giật từ 2 - 5 năm.
Điện não đồ bình thường và trong bệnh động kinh.
Một số thuốc chống động kinh tiêu biểu
Natri valproat
Dùng đơn độc hoặc phụ trợ trong một số loại cơn sau: Cơn vắng ý thức, cơn động kinh giật cơ, cơn động kinh toàn thể (động kinh lớn), cơn mất trương lực và cơn phức hợp.
Thuốc không dùng trong bệnh viêm gan cấp, viêm gan mạn, có tiền sử bản thân hoặc gia đình bị viêm gan nặng, loạn chuyển hóa porphyrin, quá mẫn với valproat; Thời kỳ mang thai vì thuốc có thể gây quái thai. Nguy cơ cho trẻ bị tật nứt đốt sống xấp xỉ 1 - 2%, những dị dạng bẩm sinh khác là khuyết tật sọ mặt, dị tật tim mạch hoặc bất thường về đông máu như fibrinogen thấp ở mẹ, giảm fibrinogen huyết ở trẻ nhỏ. Ðã có thông báo về suy gan dẫn đến tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khi người mẹ dùng valproat trong lúc mang thai; Thời kỳ cho con bú: Valproat có tiết vào sữa. Nồng độ ở sữa bằng 1 - 10% nồng độ trong huyết thanh.Người ta chưa biết có tác hại gì xảy ra cho trẻ bú.Tuy nhiên, nên ngừng cho bú khi mẹ dùng valproat.
Thuốc nên nuốt cả viên, không nhai, không nghiền thuốc ra trước khi uống.
Topiramate
Topiramate được sử dụng điều trị cho các cơn động kinh cục bộ hoặc cơn lớn. Nó có thể được sử dụng một mình hoặc phối hợp với các loại thuốc khác.Nó cũng được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa chứng đau nửa đầu.
Những người uống thuốc topiramate nên nhận thức được những rủi ro sau đây: Tránh các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo và phối hợp cho đến khi hết các buồn ngủ; Topiramate có thể gây ra cận thị tạm thời: Thuốc có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai có chứa estrogen.
Các tác dụng phụ hay gặp khi dùng topiramate như: chóng mặt, giảm cân, dị cảm, buồn ngủ, buồn nôn, tiêu chảy, mệt mỏi.
Đối với phụ nữ có thai: Topiramate có thể gây hở hàm ếch ở trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng topiramate trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Nữ cho con bú: Topiramate được bài tiết trong sữa mẹ ở mức 10 - 20% nồng độ trong máu của người mẹ.
Levetiracetam
Levetiracetam được chỉ định đơn trị liệu hoặc đa trị liệu trong động kinh cục bộ có hoặc không có toàn thể hóa thứ phát, động kinh cơn lớn.
Thuốc không dùng trong các trường hợp mẫn cảm với levetiracetam, các dẫn chất khác của pyrrolidon hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Levetiracetam chỉ được dùng cho người lớn và trẻ em trên 4 tuổi.Cần phải chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận.
Người ta khuyến cáo các bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết chắc chắn rằng khả năng thực hiện các hoạt động này của họ không bị ảnh hưởng bởi thuốc.
Tác dụng ngoại ý của levetiracetam là mệt mỏi, buồn ngủ, đau đầu, hay quên, mất ngủ, lo lắng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn, chán ăn, nhìn mờ...
Lúc có thai và nuôi con bú không nên sử dụng levetiracetam trong khi mang thai trừ phi thật cần thiết. Những nguy cơ tiềm ẩn cho người chưa rõ ràng. Việc ngừng điều trị thuốc động kinh có thể làm tình trạng bệnh trầm trọng thêm và có thể gây hại đối với người mẹ và thai nhi.
Levetiracetam bài tiết được qua sữa mẹ.Vì vậy, không nên cho con bú khi đang dùng thuốc.
Lamotrigine
Lomotrigine dùng điều trị động kinh cục bộ, động kinh toàn thể ở trẻ em và người lớn. Thuốc có thể dùng đơn trị liệu hoặc đa trị liệu.
Thận trọng khi dùng lamotrigine ở người suy thận giai đoạn cuối; Người bị suy gan cần giảm liều thuốc.
Phản ứng phụ của thuốc: Nhức đầu, nổi ban, buồn nôn, chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ; Phát ban da nghiêm trọng.
PGS.TS. Bùi Quang Huy
(Chủ nhiệm khoa tâm thần – Bệnh viện Quân y 103)