Các bài thuốc từ cây ích mẫu

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Theo Đông y, ích mẫu có vị cay hơi đắng, tính hàn vào hai kinh can và tâm bào. Có tác dụng hoạt huyết, thông kinh, ích tinh sáng mắt, lợi tiểu, tiêu thũng.
Các bài thuốc từ cây ích mẫu

Cây ích mẫu mọc hoang khắp đất nước ta, đồng bằng miền núi đều có. Thu hoạch vào mùa hạ, khi cây bắt đầu ra hoa. Dùng cả cây cắt bỏ gốc, rửa sạch phơi hoặc sấy khô, nếu làm thuốc sắc thì thái nhỏ, sao với rượu hoặc với giấm để nơi khô ráo, nếu nấu cao thì chặt thành khúc.


Theo Đông y, ích mẫu có vị cay hơi đắng, tính hàn vào hai kinh can và tâm bào. Có tác dụng hoạt huyết, thông kinh, ích tinh sáng mắt, lợi tiểu, tiêu thũng. Dùng điều trị: Kinh nguyệt không đều, bế kinh, trước khi có kinh đau bụng, rong kinh lượng kinh ra nhiều kéo dài nhiều ngày, trị chứng phù thũng do viêm thận cấp tính, trị mụn nhọt do phong nhiệt gây ra. Hạt ích mẫu gọi là sung úy tử: trị chứng phong nhiệt vào huyết, điều hòa kinh nguyệt. Dưới đây là một số bài thuốc trị bệnh có dùng ích mẫu.


Do huyết hư uất trệ kiêm cả khí hư kinh nguyệt ra muộn không đúng kỳ (chậm kinh)

Triệu chứng: kỳ kinh đến muộn, hồi hộp đoản hơi.


Phép trị: Bổ khí sinh huyết, hành ứ giảm đau.


Bài thuốc “Ích hoàng bát trân tán”: Ích mẫu 30g, kê huyết đằng 18g, đẳng sâm 24g, sinh địa, phục linh đều 12g, giá trùng, bạch truật, xích thược, bồ hoàng (sao), đương qui đều 9g, xuyên khung 6g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.


Do can uất hóa hỏa thận âm bất túc sinh chứng băng lậu

Triệu chứng: Máu kinh đỏ mà dính, có hòn cục, đới hạ (khí hư) có màu vàng, ăn kém, nước tiểu vàng sẫm, rêu lưỡi vàng nhớt.


Phép trị: Lương huyết chỉ huyết, dưỡng âm tiêu ứ.


Bài thuốc: “Tam thảo mẫu lệ thang”: Ích mẫu thảo, tiên hạc thảo, hạ liên thảo, đại táo, sơn tra (thán sao), sinh mẫu lệ đều 30g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.


Các bài thuốc từ cây ích mẫuCây ích mẫu có công dụng điều hòa kinh nguyệt.


Do huyết hư sinh chứng băng lậu

Triệu chứng: Lượng kinh ra nhiều, dầm dề không dứt, huyết đen sẫm, có mùi tanh hôi, tinh thần mệt mỏi, đầu choáng váng, lưng mỏi, bụng trướng đầy, ăn ngủ kém, sốt nhẹ về chiều, cơ thể gầy, chất lưỡi nhạt, mạch tế.


Phép trị: dưỡng huyết, chỉ huyết.


Bài thuốc “Chỉ lậu thang gia giảm”: Ích mẫu thảo (sao đồng tiện), đương qui, bạch thược (sao cháy sém) đều 15g, mẫu lệ, a giao châu 12g, bạch linh, địa du thán, sinh địa, huyết dư thán (tóc đốt cháy thành than) đều 9g, trần bì 5g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống lúc đói.


Do thận hư, can hỏa vượng, huyết ứ lượng kinh ra nhiều sinh chứng băng lậu

Triệu chứng: Đầu choáng váng, lưng gối đau mỏi.


Phép trị: Bổ khí cố thận, nhiếp huyết, hóa ứ.


Bài thuốc: “Chỉ băng nghiệm phương”: Ích mẫu thảo, hoa nhị thạch, trắc bá diệp (thán sao) đều 30g; Hoài sơn, sinh quán chúng đều 15g; Đảng sâm, câu đằng, bạch truật, hòe hoa, hoàng kỳ, tục đoạn đều 12g, thăng ma 6g. Sinh cam thảo, chích cam thảo đều 4,5g. Trấn linh đan 38g uống với thuốc sau khi đã sắc. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.


Do huyết ứ kiêm chứng thận hư sinh chứng băng lậu

Triệu chứng: Lưng đùi đau mỏi, hai chân yếu, phiền táo, hay cáu giận, miệng khô lưỡi ráo.


Phép trị: Bổ thận, hành khí, hóa ứ, trừ uất nhiệt.


Bài thuốc: “Bổ thận hóa ứ thang”: Ích mẫu thảo, tang ký sinh, qui vĩ đều 16g; Uất kim, nữ trinh tử, sài hồ (sao giấm), đỗ trọng (sao cháy sém), hương phụ, tục đoạn đều 12g; Đan sâm, hoàng cầm, xích thược đều 8g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.


Do khí trệ, huyết ứ dẫn đến bế kinh

Triệu chứng: Hai bầu vú trướng đau, bụng dưới đau. Nếu bệnh thiên về huyết ứ.


Phép trị: Hoạt huyết, tiêu ứ, lý khí, thông kinh.


Bài thuốc: “Hoạt huyết thang”: Ích mẫu thảo 30g, đan sâm 30g. Đương qui vĩ, trần bì, đào nhân, hương phụ, hồng hoa, bạch thược, ngưu tất, trạch lan đều 10g, sài hồ 6g, cam thảo 4g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.


Do huyết hư vị nhiệt sinh chứng bế kinh

Triệu chứng: Ăn chóng đói, hay khát nước, miệng hôi, kỳ kinh đến sớm, lượng kinh ra nhiều, kéo dài ngày. Nhưng một vài tháng sau thấy bế kinh. Chất lưỡi đỏ, ít tân dịch.


Phép trị: Thanh nhiệt, dưỡng huyết, thông kinh lạc.


Bài thuốc: “Ích mẫu trạch lan thang gia vị”: Ích mẫu 16g, trạch lan 16g; đương qui, thạch hộc, hoàng bá, sinh địa, đan sâm đều 12g; xích thược 8g, tiểu xuyên liên, xuyên khung, hồng hoa đều 6g. Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.


Do âm hư vị nhiệt sinh chứng bế kinh

Triệu chứng: Vùng ngực phiền muộn, ngũ tâm (tim, lòng bàn tay, bàn chân) phiền nhiệt, tính tình nóng nảy, ngủ hay thấy chiêm bao, mạch huyền hoạt nhưng khi ấn nặng tay thì vô lực.


Phép trị: Tư âm, thanh nhiệt, khoan hung hòa vị, hoạt huyết thông kinh.


Bài thuốc: “Qua thạch thang”: Qua lâu 16g, ích mẫu 16g, thạch hộc, sinh địa, cù mạch đều 12g, huyền sâm, xa tiền tử, ngưu tất, mạch môn đều 10g; mã vĩ liên 6g. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống sau khi ăn.


Ngoài ra, ích mẫu phối hợp với một số vị thuốc khác có tác dụng điều trị các chứng: viêm cầu thận cấp và mạn tính có tác dụng tốt. Hoặc ích mẫu còn dùng điều trị đối với các trường hợp tăng huyết áp vô căn, tăng huyết áp do rối loạn thần kinh giao cảm, viêm cổ tử cung lộ tuyến, sẩy thai, vô sinh...


Chú ý: Phụ nữ có thai cấm dùng trong tất cả các trường hợp.


TTND.BS. Nguyễn Xuân Hướng


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Các bài thuốc từ cây ích mẫu

Theo Đông y, ích mẫu có vị cay hơi đắng, tính hàn vào hai kinh can và tâm bào. Có tác dụng hoạt huyết, thông kinh, ích tinh sáng mắt, lợi tiểu, tiêu thũng.


Cac bai thuoc tu cay ich mau


Theo Dong y, ích mau co vi cay hoi dang, tinh han vao hai kinh can va tam bao. Co tac dung hoat huyet, thong kinh, ich tinh sang mat, loi tieu, tieu thung.


Cay ich mau moc hoang khap dat nuoc ta, dong bang mien nui deu co. Thu hoach vao mua ha, khi cay bat dau ra hoa. Dùng cả cay cát bo goc, rủa sach phoi hoac say kho, neu lam thuoc sac thi thai nho, sao voi ruou hoac voi giam de noi kho rao, neu nau cao thi chat thanh khuc.


Theo Dong y, ích mau co vi cay hoi dang, tinh han vao hai kinh can va tam bao. Co tac dung hoat huyet, thong kinh, ich tinh sang mat, loi tieu, tieu thung. Dung dieu tri: Kinh nguyet khong deu, be kinh, truoc khi co kinh dau bung, rong kinh luong kinh ra nhieu keo dai nhieu ngay, tri chung phu thung do viem than cap tinh, tri mun nhot do phong nhiet gay ra. Hat ich mau goi la sung uy tu: tri chung phong nhiet vao huyet, dieu hoa kinh nguyet. Duoi day la mot so bai thuoc tri bẹnh có dùng ích mãu.


Do huyet hu uat tre kiem ca khi hu kinh nguyet ra muon khong dung ky (cham kinh)

Trieu chung: ky kinh den muon, hoi hop doan hoi.


Phép tri: Bo khi sinh huyet, hanh u giam dau.


Bai thuoc “Ich hoang bat tran tan”: Ich mau 30g, ke huyet dang 18g, dảng sam 24g, sinh dia, phuc linh deu 12g, gia trung, bach truat, xich thuoc, bo hoang (sao), duong qui deu 9g, xuyen khung 6g. Ngay uong mot thang, sac uong 3 lan trong ngay, uong truoc khi an.


Do can uat hoa hoa than am bat tuc sinh chung bang lau

Trieu chung: Máu kinh do ma dinh, co hon cuc, doi hạ (khí hu) co mau vang, an kem, nuoc tieu vang sãm, reu luoi vang nhot.


Phép tri: Luong huyet chi huyet, duong am tieu u.


Bai thuoc: “Tam thao mau le thang”: Ich mau thao, tien hac thao, ha lien thao, dai tao, son tra (than sao), sinh mau le deu 30g. Ngay uong mot thang, sac uong 3 lan trong ngay, uong truoc khi an.


Cac bai thuoc tu cay ich mauCay ich mau co cong dung dieu hoa kinh nguyet.


Do huyet hu sinh chung bang lau

Trieu chung: Luong kinh ra nhieu, dam de khong dut, huyet den sãm, co mui tanh hoi, tinh than met moi, dau choang vang, lung moi, bung truong day, an ngủ kem, sot nhe ve chieu, co the gay, chat luoi nhat, mach te.


Phép tri: duong huyet, chi huyet.


Bai thuoc “Chi lau thang gia giam”: Ich mau thao (sao dong tien), duong qui, bach thuoc (sao chay sem) deu 15g, mau le, a giao chau 12g, bach linh, dia du than, sinh dia, huyet du than (toc dot chay thanh than) deu 9g, tran bi 5g. Ngay uong mot thang, sac uong 3 lan trong ngay, uong luc doi.


Do than hu, can hoa vuong, huyet u luong kinh ra nhieu sinh chung bang lau

Trieu chung: Dau choang vang, lung goi dau moi.


Phép tri: Bo khi co than, nhiep huyet, hoa u.


Bai thuoc: “Chi bang nghiem phuong”: Ich mau thao, hoa nhi thach, trac ba diep (than sao) deu 30g; Hoai son, sinh quan chung deu 15g; Dang sam, cau dang, bach truat, hoe hoa, hoang ky, tuc doan deu 12g, thang ma 6g. Sinh cam thao, chich cam thao deu 4,5g. Tran linh dan 38g uong voi thuoc sau khi da sac. Ngay uong mot thang, sac uong 3 lan trong ngay, uong truoc khi an.


Do huyet u kiem chung than hu sinh chung bang lau

Trieu chung: Lung dui dau moi, hai chan yeu, phien tao, hay cau gian, mieng kho luoi rao.


Phép tri: Bo than, hanh khi, hoa u, tru uat nhiet.


Bai thuoc: “Bo than hoa u thang”: Ich mau thao, tang ky sinh, qui vi deu 16g; Uat kim, nu trinh tu, sai ho (sao giam), do trong (sao chay sem), huong phu, tuc doan deu 12g; Dan sam, hoang cam, xich thuoc deu 8g. Ngay uong mot thang sac uong 3 lan trong ngay, uong truoc khi an hoac luc doi.


Do khi tre, huyet u dan den be kinh

Trieu chung: Hai bau vu truong dau, bung duoi dau. Neu benh thien ve huyet u.


Phép tri: Hoat huyet, tieu u, ly khi, thong kinh.


Bai thuoc: “Hoat huyet thang”: Ich mau thao 30g, dan sam 30g. Duong qui vi, tran bi, dao nhan, huong phu, hong hoa, bach thuoc, nguu tat, trach lan deu 10g, sai ho 6g, cam thao 4g. Ngay uong mot thang, sac uong 3 lan trong ngay, uong truoc khi an.


Do huyet hu vi nhiet sinh chung be kinh

Trieu chung: An chong doi, hay khat nuoc, mieng hoi, ky kinh den som, luong kinh ra nhieu, keo dai ngay. Nhung mot vai thang sau thay be kinh. Chat luoi do, it tan dich.


Phép tri: Thanh nhiet, duong huyet, thong kinh lac.


Bai thuoc: “Ich mau trach lan thang gia vi”: Ich mau 16g, trach lan 16g; duong qui, thach hoc, hoang ba, sinh dia, dan sam deu 12g; xich thuoc 8g, tieu xuyen lien, xuyen khung, hong hoa deu 6g. Ngay uong mot thang sac uong 3 lan trong ngay, uong sau khi an.


Do am hu vi nhiet sinh chung be kinh

Trieu chung: Vung nguc phien muon, ngu tam (tim, long ban tay, ban chan) phien nhiet, tinh tinh nong nay, ngủ hay thay chiem bao, mach huyen hoat nhung khi an nang tay thi vo luc.


Phép tri: Tu am, thanh nhiet, khoan hung hoa vi, hoat huyet thong kinh.


Bai thuoc: “Qua thach thang”: Qua lau 16g, ích mau 16g, thach hoc, sinh dia, cu mach deu 12g, huyen sam, xa tien tu, nguu tat, mach mon deu 10g; ma vi lien 6g. Ngay uong mot thang, sac uong 3 lan trong ngay, uong sau khi an.


Ngoài ra, ich mau phoi hop voi mot so vi thuoc khac có tác dụng dieu tri các chung: viem cau than cap va man tinh co tac dung tot. Hoạc ích mau con dung dieu tri doi voi cac truong hop tang huyet ap vo can, tang huyet ap do roi loan than kinh giao cam, viem co tu cung lo tuyen, say thai, vo sinh...


Chu y: Phu nu co thai cam dung trong tat ca cac truong hop.


TTND.BS. Nguyen Xuan Huong


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212