Loét dạ dày và thuốc điều trị

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Loét dạ dày tá tràng là một bệnh rất thường gặp ở khắp nơi trên thế giới nhất là ở các nước phát triển.
Loét dạ dày và thuốc điều trị

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh rất thường gặp ở khắp nơi trên thế giới nhất là ở các nước phát triển. Đây là một sự phá huỷ cục bộ niêm mạc dạ dày tá tràng do các yếu tố tấn công như acid HCl, pepsin, vi khuẩn HP. Bệnh có xu hướng tăng lên vào những dịp giao mùa, sau những dịp lễ Tết với thức ăn có nhiều chất kích thích và rượu bia...


Vì sao mắc bệnh?

Cho đến nay chưa tìm ra nguyên nhân chung cho bệnh loét dạ dày, nhưng người ta thấy có một số yếu tố như di truyền, các sang chấn tâm lý và áp lực công việc, sự rối loạn vận động dạ dày - ruột, các yếu tố môi trường như thức ăn, thuốc lá và các thuốc giảm đau chống viêm như aspirin, corticoid, các thuốc giảm đau không steroid...


Bệnh biểu hiện với triệu chứng đau ở vùng thượng vị là chủ yếu, đau có tính chất đau từng đợt, kéo dài 2 - 8 tuần, cách nhau vài tháng đến vài năm, gia tăng theo mùa nhất là vào mùa đông; đau liên quan đến bữa ăn, thường đau nhiều sau bữa ăn trưa và ăn tối. Đau được làm giảm bằng thức ăn. Tuy nhiên càng về sau thì tính chất chu kỳ của đau có thể mất đi. Bệnh được chẩn đoán khi có kết quả của nội soi dạ dày. Chẩn đoán hiện nay chủ yếu dựa vào nội soi, trong một vài trường hợp đặc biệt có thể tiến hành sinh thiết.


Vi khuẩn HP phá hủy cục bộ niêm mạc dạ dày tá tràng.


Biến chứng nào có thể xảy ra?

Nếu không được điều trị đúng, các biến chứng có thể xảy ra như chảy máu, thủng, hẹp môn vị, loét ung thư hoá - tỷ lệ ung thư hoá thấp 5 - 10% và thời gian loét kéo dài trên 10 năm, hiện nay, người ta thấy rằng viêm hang vị mạn tính thể teo thường đưa đến ung thư hoá nhiều hơn (30%) còn loét tá tràng hiếm khi gặp ung thư hoá.


Thuốc điều trị đau dạ dày

Ngày nay nhờ sự tiến bộ của y học và công nghệ dược, nhiều thuốc điều trị loét ra đời đã làm giảm tỷ lệ tái phát và các biến chứng.


Nhóm kháng cholin (anticholinergic): Nhóm thuốc này từ lâu đã được dùng trong điều trị các loét tiến triển. Tác dụng của chúng là ức chế hoạt động của dây thần kinh số X làm giảm co thắt dạ dày, giảm tiết acid qua tác dụng trực tiếp lên tế bào thành và gián tiếp kìm hãm sản xuất gastrin.


Nhóm thuốc kháng acid (antacid): Các thuốc này có tác dụng tương tác với HCl tạo nên những loại muối không được hấp thu hoặc ít hấp thu do đó làm tăng pH dạ dày, hạn chế khả năng hoạt động của pepsin. Cho đến nay có nhiều loại thuốc antacid dùng để chữa loét tiêu hoá; một thuốc antacid được gọi là lý tưởng phải mạnh để trung hoà acid dạ dày, rẻ tiền, dễ uống, ít hấp thu vào máu từ đường dạ dày ruột, đồng thời ít tác dụng phụ. Hiện tại trên thị trường có các chế phẩm như gastrofulgit, noigel.


Các thuốc kháng thụ thể H2 của histamin trên tế bào thành: Các thuốc này gọi là thuốc chống H2 vì có tác dụng ức chế tiết dịch dạ dày chọn lọc các thụ thể H2 ở màng đáy bên của tế bào thành. Do đó, nó không chỉ ức chế sau khi kích thích bằng histamin mà còn cả sau kích thích bằng gastrin hoặc acetylcholin. Liều lượng nhằm làm giảm tiết acid tương đương hiệu quả của cắt dây X. Có nhiều thế hệ thuốc của nhóm này như cimetidin, ranitidin, nizatidin, famotidin.


Thuốc ức chế bơm proton: Năm 1973, Gauses và cộng sự đã chứng minh sự hiện diện của men H+ K+ ATPase ở vòi bơm proton của tế bào thành có vai trò quan trọng trong sự tiết acid ở giai đoạn cuối cùng. Các thuốc ức chế bơm proton (PPI = Proton Pump Inhibitor) lần lượt ra đời đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong điều trị bệnh loét. Hiện đã có 5 thế hệ thuốc thuộc nhóm ức chế bơm proton được sử dụng rộng rãi hiện nay.


Các thuốc băng se và bảo vệ niêm mạc: đó là sucralfat và bismuth dạng keo.


Nhóm thuốc nuôi dưỡng niêm mạc dạ dày: Dùng các thuốc tương tự prostaglandin (PG) đặc biệt là PGE1 và PGE2. PG được chứng minh trong lâm sàng có hiệu quả trong điều trị viêm loét tiêu hoá, chúng làm giảm bài tiết acid dạ dày và kích thích, đồng thời làm tăng sức đề kháng niêm mạc đối với tổn thương mô.


Kháng sinh diệt HP: kháng sinh hay sử dụng là amoxicilline, nhóm imidazole, clarithromycin.


Trên đây là những nhóm thuốc cơ bản hiện nay dùng trong điều trị loét dạ dày tá tràng, tuy nhiên phải tuỳ theo từng trường hợp cụ thể về bệnh cảnh lâm sàng, đặc điểm và mức độ tổn thương (thường đánh giá trên nội soi), điều kiện hoàn cảnh cụ thể của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định dùng phác đồ điều trị hợp lý.


Ngoài việc sử dụng các thuốc điều trị loét theo đơn của bác sĩ thì sự chủ động bệnh nhân trong việc tránh tiếp xúc với các yếu tố nguyên nhân như các chất kích thích, các sang chấn tâm lý, có kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi hợp lý... là một điều kiện hết sức quan trọng đóng góp vào sự thành công của quá trình điều trị.


Ths. Nguyễn Thu Hiền


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Loét dạ dày và thuốc điều trị

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh rất thường gặp ở khắp nơi trên thế giới nhất là ở các nước phát triển.


Loet da day va thuoc dieu tri


Loet da day ta trang la mot benh rat thuong gap o khap noi tren the gioi nhat la o cac nuoc phat trien.


Loet da day ta trang la mot benh rat thuong gap o khap noi tren the gioi nhat la o cac nuoc phat trien. Day la mot su pha huy cuc bo niem mac da day ta trang do cac yeu to tan cong nhu acid HCl, pepsin, vi khuan HP. Benh co xu huong tang len vao nhung dip giao mua, sau nhung dip le Tet voi thuc an co nhieu chat kich thich va ruou bia...


Vi sao mac benh?

Cho den nay chua tim ra nguyen nhan chung cho benh loet da day, nhung nguoi ta thay co mot so yeu to nhu di truyen, cac sang chan tam ly va ap luc cong viec, su roi loan van dong da day - ruot, cac yeu to moi truong nhu thuc an, thuoc la va cac thuoc giam dau chong viem nhu aspirin, corticoid, cac thuoc giam dau khong steroid...


Benh bieu hien voi trieu chung dau o vung thuong vi la chu yeu, dau co tinh chat dau tung dot, keo dai 2 - 8 tuan, cach nhau vai thang den vai nam, gia tang theo mua nhat la vao mua dong; dau lien quan den bua an, thuong dau nhieu sau bua an trua va an toi. Dau duoc lam giam bang thuc an. Tuy nhien cang ve sau thi tinh chat chu ky cua dau co the mat di. Benh duoc chan doan khi co ket qua cua noi soi da day. Chan doan hien nay chu yeu dua vao noi soi, trong mot vai truong hop dac biet co the tien hanh sinh thiet.


Vi khuan HP pha huy cuc bo niem mac da day ta trang.


Bien chung nao co the xay ra?

Neu khong duoc dieu tri dung, cac bien chung co the xay ra nhu chay mau, thung, hep mon vi, loet ung thu hoa - ty le ung thu hoa thap 5 - 10% va thoi gian loet keo dai tren 10 nam, hien nay, nguoi ta thay rang viem hang vi man tinh the teo thuong dua den ung thu hoa nhieu hon (30%) con loet ta trang hiem khi gap ung thu hoa.


Thuoc dieu tri dau da day

Ngay nay nho su tien bo cua y hoc va cong nghe duoc, nhieu thuoc dieu tri loet ra doi da lam giam ty le tai phat va cac bien chung.


Nhom khang cholin (anticholinergic): Nhom thuoc nay tu lau da duoc dung trong dieu tri cac loet tien trien. Tac dung cua chung la uc che hoat dong cua day than kinh so X lam giam co that da day, giam tiet acid qua tac dung truc tiep len te bao thanh va gian tiep kim ham san xuat gastrin.


Nhom thuoc khang acid (antacid): Cac thuoc nay co tac dung tuong tac voi HCl tao nen nhung loai muoi khong duoc hap thu hoac it hap thu do do lam tang pH da day, han che kha nang hoat dong cua pepsin. Cho den nay co nhieu loai thuoc antacid dung de chua loet tieu hoa; mot thuoc antacid duoc goi la ly tuong phai manh de trung hoa acid da day, re tien, de uong, it hap thu vao mau tu duong da day ruot, dong thoi it tac dung phu. Hien tai tren thi truong co cac che pham nhu gastrofulgit, noigel.


Cac thuoc khang thu the H2 cua histamin tren te bao thanh: Cac thuoc nay goi la thuoc chong H2 vi co tac dung uc che tiet dich da day chon loc cac thu the H2 o mang day ben cua te bao thanh. Do do, no khong chi uc che sau khi kich thich bang histamin ma con ca sau kich thich bang gastrin hoac acetylcholin. Lieu luong nham lam giam tiet acid tuong duong hieu qua cua cat day X. Co nhieu the he thuoc cua nhom nay nhu cimetidin, ranitidin, nizatidin, famotidin.


Thuoc uc che bom proton: Nam 1973, Gauses va cong su da chung minh su hien dien cua men H+ K+ ATPase o voi bom proton cua te bao thanh co vai tro quan trong trong su tiet acid o giai doan cuoi cung. Cac thuoc uc che bom proton (PPI = Proton Pump Inhibitor) lan luot ra doi da dem lai hieu qua ro ret trong dieu tri benh loet. Hien da co 5 the he thuoc thuoc nhom uc che bom proton duoc su dung rong rai hien nay.


Cac thuoc bang se va bao ve niem mac: do la sucralfat va bismuth dang keo.


Nhom thuoc nuoi duong niem mac da day: Dung cac thuoc tuong tu prostaglandin (PG) dac biet la PGE1 va PGE2. PG duoc chung minh trong lam sang co hieu qua trong dieu tri viem loet tieu hoa, chung lam giam bai tiet acid da day va kich thich, dong thoi lam tang suc de khang niem mac doi voi ton thuong mo.


Khang sinh diet HP: khang sinh hay su dung la amoxicilline, nhom imidazole, clarithromycin.


Tren day la nhung nhom thuoc co ban hien nay dung trong dieu tri loet da day ta trang, tuy nhien phai tuy theo tung truong hop cu the ve benh canh lam sang, dac diem va muc do ton thuong (thuong danh gia tren noi soi), dieu kien hoan canh cu the cua benh nhan ma bac si se co chi dinh dung phac do dieu tri hop ly.


Ngoai viec su dung cac thuoc dieu tri loet theo don cua bac si thi su chu dong benh nhan trong viec tranh tiep xuc voi cac yeu to nguyen nhan nhu cac chat kich thich, cac sang chan tam ly, co ke hoach lam viec va nghi ngoi hop ly... la mot dieu kien het suc quan trong dong gop vao su thanh cong cua qua trinh dieu tri.


Ths. Nguyen Thu Hien


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212