THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: HYALURONIDASE
Tên khác:
Thành phần:
Hyaluronidase
Tác dụng:
Hyaluronidase thuỷ phân mucopolysaccarid loại acid hyaluronic. Acid hyaluronic là một trong các polysaccarid nhớt chủ yếu của mô liên kết và da, tồn tại ở dạng gel và là một trong các thành phần chính của chất gắn kết mô, chất này làm cản trở các dịch khuếch tán qua mô. Bởi vậy hyaluronidase làm giảm độ nhớt của mô liên kết và làm dịch tiêm thấm vào mô.
Tốc độ khuếch tán dịch tiêm tỷ lệ với liều lượng hyaluronidase được dùng. Mức độ khuếch tán dịch tiêm nói chung tỷ lệ với thể tích dung dịch được dùng. Hyaluronidase giúp tăng sự phân tán và tốc độ hấp thu của những thuốc khác và giảm bớt sự khó chịu do tiêm dưới da hoặc tiêm bắp các dung dịch thuốc. Không được tiêm hyaluronidase vào xung quanh hoặc vào vùng nhiễm khuẩn vì gây lan rộng nhiễm khuẩn.
Hyaluronidase sẽ làm tăng hiệu quả của thuốc gây tê đặc biệt trong gây tê phong bế thần kinh.
Hyaluronidase làm tăng hiệu quả của thuốc gây tê trong phẫu thuật mắt và thuốc còn được dùng để tăng cường tác dụng giảm trương lực cơ của thuốc gây tê trên mắt sau khi tiêm nhãn cầu trước khi phẫu thuật thuỷ tinh thể.
Tuy hyaluronidase làm giảm nhãn áp khi tiêm dưới kết mạc hoặc khi dùng liệu pháp ion cho những người bệnh glaucom, nhưng thuốc không có giá trị lâm sàng trong điều trị bệnh vì khó dùng và có thời gian tác dụng ngắn.
Chỉ định:
Tăng thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tăng tính thấm của thuốc tê (đặc biệt trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thuỷ tinh thể) và tăng tính thấm của dịch truyền dưới da.
Thúc đẩy tiêu dịch thừa và máu do thoát mạch ở mô.
Giúp tiêm dưới da một lượng dịch tương đối lớn, đặc biệt ở trẻ nhỏ khi khó tiêm tĩnh mạch.
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp thay thế cho tiêm tĩnh mạch những thuốc khác như diodon dùng trong chụp X-quang bể thận.
Hyaluronidase tăng cường khuếch tán những thuốc kích ứng tại chỗ hoặc thuốc độc tiêm bị thoát mạch khi tiêm tĩnh mạch.
Quá liều:
Triệu chứng nhiễm độc hyaluronidase gồm phù hoặc nổi mày đay tại chỗ tiêm, ban đỏ, rét run, buồn nôn, nôn, chongs mặt, tim đập nhanh và hạ huyết áp. Khi xảy ra quá liều, không có biện pháp giải độc đặc hiệu, nên ngừng dùng hyaluronidase và tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ ngay.
Phải có sẵn các thuốc như epinephrin (adrenalin), corticosteroid, và thuốc kháng histamin để điều trị cấp cứu.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với Hyaluronidase.
Tiêm tĩnh mạch hyaluronidase.
Tiêm xung quanh hoặc tiêm vào nhiễm khuẩn.
Tiêm vào vùng bị viêm cấp hoặc ung thư.
Dùng trực tiếp trên giác mạc.
Dùng hyaluronidase để làm giảm sưng do bị súc vật cắn hoặc bị côn trùng đốt.
Sử dụng khi gây tê cho trường hợp chuyển dạ sớm không rõ nguyên nhân.
Tác dụng phụ:
Thường gặp là phản ứng dị ứng nặng.
Ít gặp: Ở mắt đôi khi thủng nhãn cầu hoặc thuốc thấm vào dây thần kinh thị giác gây suy giảm hệ thần kinh trung ương, sau khi tiêm hyaluronidase sau nhãn cầu phối hợp với thuốc tê.
Hiếm gặp: phản ứng phản vệ sau khi tiêm sau nhãn cầu.
Thận trọng:
Trẻ nhỏ hoặc người cao tuổi (kiểm soát tốc độ và thể tích dịch truyền để tránh quá thừa dịch , đặc biệt ở người suy thận).
Phụ nữ có thai và cho con bú không nên dùng.
Tương tác thuốc:
Khi kết hợp hyaluronidase với các thuốc khác nên xem xét thận trọng để tránh tương tác thuốc. Chống chỉ định dùng hyaluronidase với dopamin, thuốc chủ vận alfa-adrenergic.
Dược lực:
Hyaluronidase là enzym phân giải protein, vô khuẩn, tan trong nước.
Dược động học:
Cách dùng:
Tiêm truyền dưới da: 150 dvqt/ml hyaluronidase hào tan trong 1 ml nước cất tiêm hoặc dung dịch natri clorid 0,9% để tiêm.
Gây tê và gây tê trong khoa mắt: 150-1500 dvqt hyaluronidase được hoà trộn với thuốc tê dùng để gây tê. Trong khoa mắt khuyến cáo là trộn 15 dvqt hyaluronidase/ml dung dịch thuốc tê.
Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cùng thuốc khác: hoà trộn trực tiếp 1500 dvqt hyaluronidase vào dung dịch thuốc tiêm để tiêm.
Điều trị thoát mạch: khi có chỉ định phân tán dịch tại chỗ thoát mạch, hoà trộn 150-1500 dvqt hyaluronidase vào 1 ml nước cất tiêm hoặc 1 ml dung dịch natri clorid 0,9%, để tiêm vào vùng thoát mạch càng sớm càng tốt sau khi phát hiện sự thoát mạch.
Điều trị u máu: hoà trộn 150-1500 dvqt hyaluronidase vào 1 ml nước cất tiêm hoặc 1 ml dung dịch natri clorid 0,9%, để tiêm vào vùng có u máu.
Mô tả:
Bảo quản:
Bảo quản hyaluronidase dạng bột đóng lọ 150 và 1500 dvqt để tiêm ở nơi khô và nhiệt độ dưới 25 độ C. Không cần để lạnh.
Dung dịch tiêm hyaluronidase 150 dvqt/ml bán trên thị trường, bảo quản ở nhiệt độ 2-8 độ C.
Dung dịch hyaluronidase đã pha tương đối