THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: ERGOTAMINE
Tên khác:
Ergotamin
Thành phần:
Ergotamine tartrate
Tác dụng:
Chỉ định:
Điều trị cơn nhức nửa đầu không đáp ứng với thuốc giảm đau.
Quá liều:
Triệu chứng quá liều: Hoa mắt; đau nhức vùng trán; cảm giác đau ở vùng thắt lưng, chân; cảm giác kiến bò; xanh tím; co giật; co cứng; mê sảng; có thể tử vong. Triệu chứng ngộ độc mạn tính do dùng liều cao: hoại tử chi; lú lẫn; xơ hoá màng phổi, màng bụng.
Xử trí ngộ độc: Điều trị triệu chứng. Rửa dạ dày, uống than hoạt; kích thích nhu động dạ dày - ruột bằng thuốc tẩy muối; gây giãn mạch (natri nitroprussid, thuốc chẹn alpha adrenergic); heparin và dextran 40 để giảm nguy cơ huyết khối.
Chống chỉ định:
Rối loạn mạch ngoại biên, bệnh mạch ngoại biên, tăng huyết áp, bệnh thiếu máu cục bộ tim, tiền sử đau thắt tim do gắng sức, bệnh loét dạ dày, bệnh thận hoặc gan, suy dinh dưỡng, quá mẫn với nấm cựa gà, nhiễm khuẩn, và người mang thai do tác dụng trợ đẻ của thuốc.
Thuốc không dùng dự phòng.
Không dùng ergotamin cho trẻ em.
Tác dụng phụ:
Nôn và buồn nôn, đó là do tác dụng trực tiếp lên trung tâm nôn của ergotamin. Yếu cơ và đau cơ ở các chi, tê và đau nhói dây thần kinh ngón tay và ngón chân có thể xảy ra.
Viêm nhiễm, bệnh gan, bệnh thận hoặc bệnh tắc mạch ngoại vi, có thể là dấu hiệu ngộ độc cấp hoặc mạn ở liều bình thường.
Tác dụng co mạch là nguy cơ cao hơn. Liều cao cũng gây ra bệnh thiếu máu cục bộ ruột, co thắt mạch mạc treo và gây hoại tử một phần lưỡi. Ðiều trị đau nửa đầu có thể dẫn tới biểu hiện hạ huyết áp lâm sàng của ngộ độc trong thời gian dài, và từ đó gây tắc mạch ngoại vi.
Có thể trở nên phụ thuộc thuốc và thường suy nhược thần kinh, mệt mỏi và tăng tần suất đau đầu.
Thường gặp
Nôn, buồn nôn.
Sưng ở mặt, ngón tay, bàn chân hay cẳng chân.
Hiếm gặp
Lú lẫn, co giật, đau đầu nặng.
Tim đập nhanh hoặc chậm.
Co mạch máu ở não, mắt, ruột, thận.
Phải ngừng dùng thuốc khi nếu có dấu hiệu trên. Sau khi ngừng thuốc, đau đầu nặng vẫn dai dẳng vài ngày nữa và sau đó giảm đi.
Thận trọng:
Người cao tuổi; nhức đầu tái diễn hàng ngày có biểu hiện phụ thuộc ergotamin; ngừng thuốc sau khi đã dùng đều đặn liều bình thường có thể gây nhức đầu do hội chứng cai thuốc; nguy cơ co thắt mạch ngoại vi (phải ngừng thuốc ngay khi thấy các đầu chi có cảm giác bị kim châm hoặc tê mất cảm giác hoặc đau thắt ngực và phải đi khám thầy thuốc);
Tương tác thuốc:
Ở những người uống propranolol đồng thời dùng đạn trực tràng ergotamin liều cao để điều trị đau nửa đầu đã gây ra co mạch ngoại vi nặng kèm theo đau và chứng xanh tím.
Khi dùng phối hợp ergotamin với troleandomycin sẽ xảy ra co mạch ngoại vi nặng.
Dùng đồng thời alcaloid và erythromycin có thể gây những biểu hiện giống như độc tính.
Dược lực:
Dược động học:
Cách dùng:
Ðặt thuốc dưới lưỡi tới khi tan hết. Không được nhai hoặc nuốt viên thuốc. Không ăn, uống hoặc hút thuốc trong khi thuốc đang còn dưới lưỡi.
Mô tả:
Bảo quản:
Bảo quản trong lọ nút kín. Tránh ánh sáng và nóng. Tốt nhất bảo quản dưới 25 độ C. Nếu dung dịch chuyển màu không được dùng.
Bảo quản thành phẩm độc bảng A.